Nông dân, HTX sốt ruột vì… mất mùa vải

Thông thường như mọi năm, đến thời điểm này chỉ còn chưa đầy 20 ngày nữa là nông dân, HTX ở Bắc Giang sẽ bước vào vụ thu hoạch vải. Thế nhưng, năm nay, do mất mùa nên sản lượng vải dự kiến sẽ giảm cả nghìn tấn so với những năm trước, điều này khiến người dân, HTX không khỏi sốt ruột, lo lắng…

Chị Nguyễn Thị Minh Thùy – Giám đốc HTX Lục Ngạn Xanh (Xã Đồng Cốc – Huyện Lục Ngạn – Bắc Giang) cho biết, HTX hiện trồng khoảng hơn 20ha vải các loại như: vải u hồng, vải lai sớm, vải thiều ngọt… Những năm trước, quả vải được mùa, vào thời điểm này HTX đã bắt đầu chuẩn bị vào vụ thu hoạch, do diện tích trồng lớn cộng thêm sản lượng quả cho ra nhiều nên HTX luôn thu hoạch sớm 1 tuần so với các hộ dân. Nhưng năm nay, tình hình dường như khó khăn hơn khi cây vải ra ít hoa và đậu ít trái khiến HTX nhìn thấy rõ sự thất thu.

Sản lượng vải sụt giảm mạnh

Năm ngoái, HTX Lục Ngạn Xanh thu hoạch hơn 100 tấn vải với doanh thu đạt gần 3 tỷ đồng. Sản lượng vải lớn nhưng đầu ra của HTX vẫn luôn ổn định. HTX kí hợp đồng với doanh nghiệp để xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc, EU,..

Nhưng năm nay, quả vải mất mùa, chị Thùy dự tính, HTX chỉ thu được khoảng 3-4 tấn vải, giảm rất nhiều so với năm ngoái, không thể đủ sản lượng để đáp ứng cho những đơn vị liên kết.

Theo quy luật tự nhiên, “một năm ăn quả, một năm trả cành”, sau khi được mùa 3 – 4 năm, sức khỏe cây trồng sẽ kém đi, trong khi vải Bắc Giang đã liên tiếp được mùa từ năm 2020 đến nay.

Lý giải về tình trạng mất mùa vải, chị Thùy cho biết, vải là loại cây dễ trồng, không mất quá nhiều công chăm bón, tuy nhiên lại bị phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết. Năm nay, thời điểm vải ra hoa, thời tiết mưa liên tục, ẩm ướt, nên hoa rụng hết, chẳng còn được bao nhiêu. Ít nắng nên hoa không thụ phấn được, lác đác mỗi chùm đậu vài quả.

“Theo quy luật tự nhiên, “một năm ăn quả, một năm trả cành”, sau khi được mùa 3 – 4 năm, sức khỏe cây trồng sẽ kém đi, trong khi vải Bắc Giang đã liên tiếp được mùa từ năm 2020 đến nay. Cùng với đó, mùa Đông năm ngoái rét muộn, nhiệt độ trung bình cũng cao hơn những năm khác khoảng 1,5 độ C, trong khi cây vải cần rét sớm thì mới phân hóa được mầm hoa. Thời tiết đầu năm ẩm ương nên số lượng cây có hoa đậu quả ít lắm”, chị Thùy chia sẻ.

Khó khăn không chỉ riêng HTX Lục Ngạn Xanh, chia sẻ với chúng tôi, anh Ngô Văn Liên – Giám đốc HTX Nông nghiệp Thanh Hải (Xã Thanh Hải, Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang) cho biết, cây vải từ khi trồng cho đến khi thu hoạch, quả vải được bảo quản, chăm sóc theo đúng quy trình hướng dẫn nhằm bảo đảm chất lượng, mẫu mã, vệ sinh an toàn thực phẩm. HTX luôn chú trọng vào chất lượng quả để đưa tới tay người tiêu dùng cũng như xuất khẩu sang các thị trường khó tính.

Theo chia sẻ, năm 2023, HTX Thanh Hải được mùa lớn, thu hơn 30 tấn vải, lợi nhuận thu về gần 250 triệu. Vải của HTX xuất đến các tỉnh trên cả nước, đưa vào các siệu thị, chợ lớn và xuất sang thị trường châu Âu. Tuy nhiên, HTX rất lo lắng khi vải năm nay mất mùa, trên diện tích 2ha đất có đến 90% số cây vải chính vụ không ra hoa. Các đối tác thì gọi liên tục đặt hàng, thậm chí cả những đơn xuất khẩu nhưng lượng hàng năm nay dự tính còn không được 3 tấn.

“Lượng cây không có quả rất nhiều, ra vườn vải chỉ thấy toàn lá, có thể nói, năm nay đầu tư bao nhiêu mất bấy nhiêu. Lượng vải thu hoạch còn không bằng 1% so với năm ngoái. Như thế này thì lượng tiêu thụ trong nước còn không đủ, chứ xuất khẩu là quá khó với HTX”, anh Liên trải lòng.

Nông dân, HTX cần chủ động tìm hướng đi

Theo thống kê năm 2023, tổng diện tích vải thiều của tỉnh Bắc Giang là 29.700 ha, sản lượng trên 200.000 tấn. Doanh thu từ vải thiều ước đạt trên 4.658 tỉ đồng, doanh thu từ dịch vụ phụ trợ ước đạt 2.218 tỉ đồng. Tuy nhiên, thời tiết những tháng đầu năm nay mưa nắng thất thường, nồm ẩm liên tục khiến cho cây cối không có điều kiện tốt để phát triển đặc biệt một số loại cây thu hoạch sớm vụ đầu hạ như vải,…làm giảm sản lượng, gây khó khăn cho người dân, HTX.

Với nhân định sản lượng vải thiều năm nay sụt giảm mạnh, dự báo giá bán sẽ cao hơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang đang tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đảm bảo duy trì tốt các mã vùng trồng và mã cơ sở đóng gói, đúng quy chuẩn để xuất khẩu. Cố gắng dù sản lượng sụt giảm sâu nhưng thu nhập, đời sống của người dân trồng vải không bị ảnh hưởng quá nhiều.

Sản lượng vải giảm, gây ra những vấn đề đáng lo ngại cho nông dân, HTX cũng như toàn ngành Nông nghiệp.

Theo ông Đặng Văn Tặng, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Bắc Giang, mặc dù năm nay sản lượng có thể ít nhưng Bắc Giang vẫn đảm bảo tất cả quả vải xuất khẩu đều đạt chất lượng. Thực tế, lượng vải xuất khẩu sẽ giảm mạnh đối với thị trường Trung Quốc do quốc gia này thu mua tới 90% sản lượng xuất khẩu, các nước khác số lượng xuất khẩu ít nên vẫn có thể đảm bảo sản lượng không bị giảm quá nhiều.

Trong bối cảnh như hiện nay, việc hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức liên quan là cực kỳ quan trọng, như cung cấp kỹ thuật canh tác hiện đại, và chính sách bảo hiểm cho nông dân, HTX để họ có thể vượt qua khó khăn và duy trì sản xuất, đạt hiệu quả trong vụ tiếp theo.

Việc cung cấp các gói hỗ trợ tài chính sẽ giúp các HTX vượt qua những khó khăn về vốn lưu động và chi phí sản xuất. Điều này có thể bao gồm vay vốn ưu đãi, miễn giảm lãi suất hoặc hỗ trợ vốn đầu tư vào các dự án phát triển nông nghiệp.

Các chuyên gia nông nghiệp khuyên rằng, để chủ động đối phó với tình hình hiện nay, các HTX cần phải thực hiện các biện pháp nhất quán và linh hoạt. Tạo ra các kế hoạch dự phòng chặt chẽ để giảm thiểu thiệt hại từ mất mùa vải. Việc này bao gồm việc đầu tư vào hệ thống dẫn nước, hệ thống tưới tiêu, và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả.

Bên cạnh đó, tăng cường sự hợp tác và trao đổi thông tin với các đơn vị nghiên cứu và Chính phủ để nắm bắt kịp thời thông tin về dự báo thời tiết và các biến động khí hậu, giúp HTX có thể điều chỉnh kế hoạch canh tác và chăm sóc cây trái theo hướng có lợi nhất.

Việc đào tạo và nâng cao kiến thức kỹ thuật cho các nông dân thành viên trong HTX được cho là rất quan trọng, để có thể đối phó với các tình huống khó khăn và tối ưu hóa hiệu suất sản xuất.

Theo Lê Hồng – Vnbusiness.vn

Chính sách phù hợp giúp nâng vị thế của HTX

Để kinh tế tập thể đi lên, HTX tham gia sâu và phát triển hiệu quả chuỗi giá trị hàng hóa, từ đó thúc đẩy khu vực này phát triển bền vững, cần có những chính sách với điều kiện thông thoáng hay những chính sách mang tính đòn bẩy để mô hình này phát huy lợi thế trong liên kết sản xuất, phát triển kinh tế, xã hội.

Ông Trần Văn Công, Chủ tịch HĐQT HTX nông nghiệp Phú Mỹ Châu (Trà Vinh) cho biết, sản xuất theo mùa vụ đang là những khó khăn trên con đường phát triển bền vững, phát triển theo mô hình kinh tế tuần hoàn của HTX. Trong đó, nhiều thành viên trong HTX đã có tuổi, việc thu hút sinh viên trẻ, người có tri thức vào HTX chưa thực sự hiệu quả.

Chưa phát huy được lợi thế của mô hình HTX

Còn ông Tạ Viết Hùng, Chủ tịch HĐQT HTX Đầu tư nông trại xanh và phát triển bò Ba Vì (TP. Hà Nội) cho biết do nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm mới từ sữa bò nên việc đầu tư máy móc, ứng dụng khoa học đòi hỏi HTX cần có nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, vị giám đốc HTX này cho biết vẫn phải dùng tài sản gia đình để thế chấp vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Hà Nội, song HTX cũng chỉ được vay tối đa 500 triệu đồng. Với mức vay này, theo ông Tạ Viết Hùng chưa thể giúp HTX mua 10 con bò (một con bò lúc đó là 60 triệu đồng).

Có thể thấy dù là những HTX được đánh giá là khá, tốt ở các địa phương những chính những HTX tiêu biểu này cũng đang gặp những khó khăn trong phát triển, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng chuỗi giá trị bền vững. Có HTX gặp khó khăn về vốn, ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số, có HTX gặp khó khăn về tìm kiếm đầu ra, xúc tiến thương mại, đầu tư cơ sở hạ tầng…

Chính vì lẽ đó mà việc phổ biến, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới làm ăn hiệu quả chưa được như mong đợi, từ đó làm cho người dân chưa thực sự tin tưởng vào các lợi ích về kinh tế xã hội do HTX mang lại.

Chính sách hỗ trợ cần tạo điều kiện để nâng cấp HTX.

Ông Trịnh Văn Điều, Giám đốc HTX nông nghiệp xanh xã Trung An (Thái Bình) cho biết đến nay, các nội dung chương trình hỗ trợ khu vực KTTT, HTX thực hiện kinh tế số, chuyển đổi số vẫn chưa được rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, Luật HTX cũng quy định, khi HTX đầu tư phải nộp thuế VAT. Như vậy, nếu HTX vay được vốn tại Quỹ hỗ trợ phát triển HTX dù được hưởng lãi suất thấp hơn vài phần trăm nhưng lại phải nộp 10% thuế VAT. Lý do này khiến nhiều HTX không có ý định vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX và chưa giúp Quỹ phát huy được hiệu quả.

Một vấn đề được các nhà chuyên môn đánh giá đó là các chính hỗ trợ cho khu vực KTTT, HTX được đánh giá là chủ yếu tập trung hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, liên hiệp HTX lĩnh vực nông nghiệp, chỉ một số ít HTX phi nông nghiệp được thụ hưởng. Số lượng các HTX tiếp cận các chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách về hỗ trợ tín dụng, công nghệ và chính sách giao đất, cho thuê đất rất ít…

Ông Nguyễn Khải, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh Đắk Nông, cho biết công tác kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc theo đề xuất của các HTX tại địa phương còn chậm, thậm chí không được giải quyết như thuê đất phục vụ sản xuất… liên quan đến đấu giá, tài sản trên đất còn nhiều khó khăn nên chưa thể giúp khu vực này phát triển. Nhiều chính sách chưa thực sự thông thoáng, phù hợp với đặc điểm của mô hình HTX nên chưa giúp các HTX mạnh dạn đầu tư, mở rộng thị trường.

Cần nhóm chính sách nâng cấp HTX

Có thể nói, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến phát triển KTTT, HTX. Đặc biệt, Chính phủ đã xây dựng 6 nhóm chính sách hỗ trợ, gồm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; tiếp cận vốn; tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội; thành lập mới HTX, liên hiệp HTX… Nhưng nhìn nhận từ thực tiễn, không ít HTX vẫn chưa thể ‘chạm tay’ vào các chính sách này.

Theo Ts Võ Trí Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh, HTX không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có nhiều giá trị xã hội nhân văn gắn với phát triển bền vững như bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa, gắn kết cộng đồng…

Không dừng lại ở đó, HTX là mô hình kinh tế đã được khẳng định trong thực tiễn và các văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước là mô hình bình đẳng với các loại hình kinh tế khác.

Có một điểm cần quan tâm đó là HTX là mô hình có quy mô nhỏ nên không có nhiều lợi thế về vốn, nhân lực, tài sản… từ đó sẽ gặp những khó khăn nhất định trong phát triển, đầu tư, liên kết.

Từ bản chất mô hình HTX, các nước trên thế giới có khu vực HTX phát triển đều tập chung vào chính sách hỗ trợ, chi tiết hơn là chính sách hỗ trợ giúp các HTX vượt khó. Chính vì vậy, theo vị chuyên gia này, Việt Nam muốn phát triển KTTT, HTX hiệu quả, điều cần quan tâm hiện nay là ngoài nhóm chính sách hỗ trợ thì cần có thêm nhóm chính sách để nâng cấp HTX.

Điều này có nghĩa là, các nhà quản lý cần dựa trên thành tích và kết quả của HTX. HTX đang đạt được những thành tựu, kết quả như thế nào thì chính sách hỗ trợ mô hình HTX này cần tương xứng với điều HTX đã làm được. Có thể hiểu đơn giản là HTX làm được cái gì thì thưởng cái đó. Bởi HTX chính là những startup, khi có thưởng những mô hình này mới kéo khu vực KTTT, HTX đi lên, mới đẩy mạnh liên kết chuỗi.

Ngoài ra, theo TS Võ Trí Thành, Việt Nam cần có chính sách thúc đẩy các HTX xanh, tuần hoàn. Bởi Việt Nam làm rất chậm vấn đề này này nên vẫn còn tình trạng thí điểm, từ đó khiến các HTX vẫn phải chờ để phát triển.

Một nhóm chính sách nữa được TS Võ Trí Thành đề cập đó là chính sách hỗ trợ HTX liên kết vì liên kết là hướng đi tất yếu, giải quyết những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp.

Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, muốn HTX phát triển, sản xuất hiệu quả, đầu ra ổn định thì phải giải quyết các nhóm chính sách về vốn, đất đai, công nghệ…Ngoài ra, cần có các chính sách hỗ trợ HTX nâng cao năng lực về bao bì, chế biến, mẫu mã và nâng cao tính liên kết.

Theo ông Vũ Bá Phú, sự quan tâm trong xúc tiến thương mại, tìm kiếm đầu ra cho HTX hiện nay còn hạn chế bởi phần lớn đang tập trung vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung tâm xúc tiến đầu tư quốc gia nên không nâng cao được năng lực và giúp HTX tháo gỡ những vướng mắc trong phát triển, tiếp cận thị trường.

Có thể thấy, việc ban hành các chính sách hỗ trợ HTX đã có nhưng vẫn cần các chính sách sát thực tiễn từ đó thực sự tạo nền tảng cho HTX phát triển, nâng cao năng lực của mình. Để làm được điều này, cần có những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá cụ thể để phân loại, điều chỉnh từng chính sách một cách phù hợp.

Theo Huyền Trang – Vnbusinessvn

‘Câu chuyện sản phẩm’ giúp HTX thuyết phục khách hàng

Không chỉ sản phẩm OCOP mà rất nhiều sản phẩm khác của HTX muốn vươn xa đều cần phải xây dựng được câu chuyện sản phẩm. Đây được đánh giá là giá trị vô hình, là công cụ hiệu quả để các HTX tạo ra nét riêng cho sản phẩm và cũng là điều khiến nhiều khách hàng có quyết định “xuống tiền” hay ký hợp đồng lâu dài với HTX hay không.

Ông David Lyons, Chủ tịch kiêm Giám đốc sáng lập Hiệp hội Văn hóa trà Úc cho biết, một trong những điểm cần nhấn mạnh nếu muốn xuất khẩu hàng hóa sang Úc đó là các đơn vị sản xuất kinh doanh của Việt Nam nên kể câu chuyện của mình, của sản phẩm mình làm ra. Việc chia sẻ về khu vực sản xuất, hoàn thiện quy trình, sự khác biệt hay độc đáo trong sản xuất và xây dựng sản phẩm… cho phép các đối tác hiểu rõ về HTX, doanh nghiệp và cân nhắc vì sao nên mua sản phẩm.

Xây dựng niềm tin từ câu chuyện cụ thể

Tuy nhiên, với vai trò là một đơn vị sản xuất, ông Triệu Khánh Hoàng, Giám đốc HTX chè Đoỏng Pán (Cao Bằng) thừa nhận, các thành viên trong HTX mới chỉ biết về những điểm như diện tích, đặc tính của chè, cách sử dụng, chế biến, còn làm sao để viết ra được một câu chuyện hay, lôi cuốn về sản phẩm thì là điều rất khó, vì mọi người đều là nông dân, là đồng bào dân tộc thiểu số. Có lẽ chính vì vậy mà sản phẩm của HTX chưa tạo sự thú vị, sự khác biệt và chưa lôi cuốn được khách hàng.

Có thể thấy, nhiều HTX, nhất là những HTX ở nông thôn vùng sâu vùng xa hiện nay chưa quan tâm hoặc chưa đủ tiềm lực cho vấn đề marketing sản phẩm. Hơn nữa, sản phẩm của một số HTX vẫn gặp tình trạng hạn chế về số lượng, thiếu sự ổn định nên khó đưa vào các kênh phân phối lớn, hiện đại.

HTX Laba Banana Đạ K’Nàng đã xuất khẩu thành công nhờ kể được câu chuyện hấp dẫn về sản phẩm.

Chính vì lý do này mà để tiếp cận thị trường, các HTX cần có con đường riêng, đó là dựa vào sự độc đáo, khác biệt, tính bản địa của sản phẩm. Và câu chuyện sản phẩm chính là con đường riêng, hiệu quả để giúp các HTX quảng bá, truyền thông cho chính sản phẩm của mình.

Cùng một nải chuối trên thị trường chỉ có giá khoảng 25-35 nghìn đồng thì nhờ viết kể câu chuyện chuối tiến vua gắn chip trên vùng đất Tây Nguyên mà giá chuối của HTX Laba Banana Đạ K’Nàng (Lâm Đồng) đã tăng gấp 8-10 lần sau khi xuất khẩu, chế biến.

Theo các chuyên gia, nhiều HTX được thừa hưởng những thế mạnh về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng nên có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Nhưng để nhận diện và cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới, tầm quan trọng của việc kể câu chuyện sản phẩm là không thể không tính đến, vì nó có liên quan trực tiếp đến vấn đề quảng bá sản phẩm, marketing, cạnh tranh sau này của HTX.

“Bán nông sản sạch nói riêng không đơn giản chỉ là xuất trình sản phẩm và chứng nhận đi kèm, mà đó là cả một quá trình để xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với sản phẩm của bạn thông qua những câu chuyện cụ thể”, ông David Lyons phân tích.

Câu chuyện cần gắn với trải nghiệm

Tập trung xây dựng thương hiệu, kể câu chuyện sản phẩm để đưa cái hồn vào sản phẩm được coi là việc lớn đối với các HTX. Bởi theo các chuyên gia, một nhà sản xuất khó có thể làm được điều này thuận lợi, nhất là đối với các HTX vì họ đang phải tập trung phần lớn nguồn lực vào khâu sản xuất. Trong khi câu chuyện sản phẩm được coi là có giá trị cốt lõi nhưng lại vô hình. Chính vì vậy, các HTX rất khó đong đếm, định hình.

Ông Nguyễn Trung Thành, Chủ tịch Liên hiệp HTX OCOP Việt Nam, cho biết khi HTX cho ra đời một thương hiệu, hay nói đúng hơn là muốn xây dựng câu chuyện sản phẩm, các thành viên cần tư duy xem sản phẩm của mình có gắn với yếu tố gì, văn hóa, lịch sử, đặc trưng của địa phương hay không.

Cùng với đó, HTX xem sản phẩm mà các thành viên làm ra có mang lại giá trị gì cho người tiêu dùng. Bởi trong xã hội hiện tại, những sản phẩm khắc sâu vào yếu tố cá nhân hóa, liên quan mật thiết đến người tiêu dùng thì càng có ý nghĩa, càng kích thích được nhu cầu mua của người tiêu dùng

Ông Nguyễn Trung Thành dẫn chứng, “Kỳ Linh Ất Mùi” tuy chỉ là một sản phẩm thủ công mỹ nghệ đơn thuần của làng gốm Bát Tràng nhưng khi gắn với câu chuyện “30 ngày hạ sinh, 60 ngày tái xuất” đã nêu bật được quy trình sản xuất, tính độc đáo của sản phẩm và thể hiện sự “độc quyền” của chủ nhân sản phẩm.

Chính vì vậy, câu chuyện sản phẩm tưởng chừng là xa vời nhưng đó lại là điều gần gũi, quen thuộc. Chỉ cần các thành viên HTX lưu tâm, chú ý quan sát thì sẽ tìm ra sự độc đáo và xây dựng cho sản phẩm của mình câu chuyện thú vị, lôi cuốn.

Theo các chuyên gia, một câu chuyện sản phẩm hay phải không bị trùng lặp, hay na ná với câu chuyện của sản phẩm khác. Sự khác biệt còn ở nằm ở chỗ: câu chuyện đó khi tra Google cũng không thể ra. Muốn vậy, câu chuyện đó phải sáng tạo, phải gắn với trải nghiệm cá nhân của nhân vật làm ra sản phẩm hay những trải nghiệm của khách hàng được diễn ra trong thực tiễn. Một khi đã gắn với trải nghiệm thực tiễn của thành viên HTX và do chính thành viên HTX viết ra thì khó có thể bị trùng lặp, giống trên Google.

Theo Huyền Trang – Vnbusiness.vn

Yên Bái: Ngày càng nhiều bạn trẻ chọn HTX để khởi nghiệp

Tại tỉnh Yên Bái ngày càng có nhiều bạn trẻ lựa chọn mô hình HTX để khởi nghiệp. Các HTX do thanh niên làm chủ đã cho thấy hiệu quả kinh tế,  lan toả tinh thần khởi nghiệp, hỗ trợ sinh kế bền vững, tạo thêm nhiều việc làm cho thanh niên địa phương.
Lập nghiệp từ mô hình HTX  làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
Những năm gần đây, số lượng HTX do thanh niên làm chủ ở Yên Bái ngày càng tăng và hoạt động hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề: Nông, lâm – ngư nghiệp, dịch vụ tổng hợp, vận tải, du lịch…, góp phần thay đổi tư duy về nghề nghiệp, việc làm của bản thân và thế hệ trẻ. Những Giám đốc HTX độ tuổi 8X, 9X, 2K đã biết cách nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt luôn tiên phong, sáng tạo áp dụng chuyển đổi số (CĐS) vào hoạt động với khát vọng vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
Năm 2022, có 37 HTX do thanh niên làm chủ, trong tổng số 97 HTX được thành lập mới toàn tỉnh, chiếm 38%, thì đến năm 2023 số HTX do thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX tăng lên 45 Hợp tác xã với gần 400 thành viên, chiếm 43% số HTX thành lập mới toàn tỉnh năm 2023 (104 HTX), trong năm 2023 còn có 90 Tổ hợp tác do đoàn viên, thanh niên làm chủ được thành lập.
Đoàn viên Đỗ Tuấn Lương sinh năm 1993 – Thạc sỹ kinh tế tốt nghiệp ở Úc, Phó Giám đốc HTX Dịch vụ tổng hợp Kiến Thuận (huyện Văn Chấn), là một trong những cán bộ trẻ có trình độ về làm việc tại HTX theo chính sách thu hút của tỉnh Yên Bái, với nhiệt huyết của tuổi trẻ, mong muốn được góp phần làm giàu cho quê hương, anh đã cùng Ban lãnh đạo HTX quyết tâm “đưa công nghệ 4.0 lên nương chè Kiến Thuận” giúp cho sản phẩm chè của HTX Dịch vụ tổng hợp Kiến Thuận bay xa tại các thị trường quốc tế khó tính như: Mỹ, Nga, Anh quốc và Ả rập Xê út…mang lại thu nhập ngày càng cao cho HTX và thành viên.
Không dừng ở đó, năm 2023 anh Đỗ Tuấn Lương và một số bạn trẻ tiếp tục thành lập HTX chè Shan tuyết Phình Hồ tại huyện Trạm Tấu là huyện có 90% đồng bào dân tộc Mông sinh sống, để nâng cao thương hiệu cũng như giá trị của cây trà Shan tuyết cổ thụ và tạo việc làm cho lao động địa phương. Tuy mới thành lập, song HTX chè Shan tuyết Phình Hồ được đánh giá là mô hình HTX điển hình của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực chuyển đổi số tại tỉnh Yên Bái với việc bán các sản phẩm chè trên các sàn thương mại điện tử như: Shopee, Lazada, Tiktok shop, Tiktok, facebook…, có hàng trăm ngàn followers và hàng triệu lượt xem. Anh Đỗ Tuấn Lương chia sẻ: “Thành quả trong 1 năm qua khi áp dụng các mô hình Chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh chè Shan tuyết cổ thụ là: Giữ giá và bao tiêu toàn bộ nguyên liệu cho các hộ thành viên; Sản lượng chè thành phẩm năm 2023 đạt 3 tấn chè búp khô và đã bán lẻ ra thị trường đến thời điểm hiện tại là 2500kg; thương hiệu đã cán mốc 15 triệu lượt xem trên các nền tảng Tiktok và Facebook”.

Anh Đỗ Tuấn Lương – Giám đốc trẻ 9X HTX chè Shan tuyết Phình Hồ chia sẻ mô hình HTX điển hình trong Chuyển đổi số tỉnh Yên Bái tại Tọa đàm “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội cho các HTX, Tổ hơp tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức tháng 11/2023.

Với anh Nguyễn Văn Huỳnh là đoàn viên thanh niên dân tộc Tày – đảng viên trẻ 9X hiện là Chủ tịch HĐQT, kiêm Giám đốc HTX dịch vụ nông nghiệp Huỳnh Phát (huyện Văn Yên) đang là “ngọn lửa” truyền nhiệt huyết về tinh thần nghiên cứu sáng tạo, cống hiến sức trẻ và trí tuệ xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh. Bên cạnh rất nhiều giải thưởng của tập thể HTX và cá nhân, năm 2022 anh Huỳnh vinh dự là đại biểu trẻ nhất trong số các “Nhà khoa học không chuyên” tiêu biểu được vinh danh tại Lễ tôn vinh 62 “Nhà khoa học của Nhà nông” do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức với Giải pháp sáng tạo là bếp bình đun nóng lạnh tận dụng nhiệt thừa, được sử dụng thay cho bình nóng lạnh điện, nóng lạnh gas, bình năng lượng mặt trời.

HTX DVNN Huỳnh Phát đã thành lập Chi đoàn thanh niên trong HTX vào tháng 5/2023
Hợp tác xã Du lịch Đồi Mâm Xôi, xã La Pán Tẩn (huyện Mù Cang Chải) được thành lập vào tháng 7/2022 do đoàn viên thanh niên Lý A Dờ sinh năm 1998 làm Giám đốc, hiện đang thuê gần 5 ha diện tích ruộng bậc thang tại khu vực đồi Mâm Xôi để cấy lúa, làm du lịch và thành lập 2 đội văn hóa văn nghệ quần chúng, một tổ đội xe ôm, kiêm hướng dẫn viên du lịch, để phục vụ du khách. Vào các tháng cao điểm của mùa du lịch, HTX tạo công ăn việc làm cho trên 10 lao động thời vụ và quản lý 500 xe ôm đưa khách đi thăm quan khu vực đồi Mâm Xôi, tạo nguồn thu đáng kể cho người dân địa phương, giúp bà con có thêm cơ hội để vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững ngay trên mảnh đất quê hương.
Ở tuổi 33, chị Đồng Thị Hiền – Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc HTX sản xuất chế biến nông sản Tây Bắc Hiền Vinh (HTX Hiền Vinh) cùng tập thể HTX Hiền Vinh với 03 năm hoạt động từ khi thành lập (năm 2020) đến nay, đã có tới 5 sản phẩm OCOP: Cá mương sấy Hồ Thác Bà, Cá Rô lọc xương sấy Hồ Thác Bà, Thịt Trâu sấy gác bếp, Thịt Lợn sấy Hiền Vinh, Lạp sườn gác bếp Hiền Vinh, trong đó bộ sản phẩm: Cá mương sấy Hồ Thác Bà, Cá Rô lọc xương sấy Hồ Thác Bà, Thịt Trâu sấy gác bếp của HTX vừa được bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Yên Bái năm 2023. Hiện HTX Hiền Vinh đang tạo việc làm thường xuyên cho gần 20 thành viên và người lao động với mức thu nhập 5,5 triệu đồng/người/tháng, đồng thời HTX luôn chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Với hoài bão, khát vọng làm giàu, thời gian tới nữ Giám đốc HTX 9X Đồng Thị Hiền cùng tập thể HTX Hiền Vinh sẽ tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất để tăng số lượng, chất lượng các sản phẩm, tăng doanh thu và nâng cao thu nhập, làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
Hình ảnh Giám đốc HTX Hiền Vinh Đồng Thị Hiền marketing sản phẩm OCOP 3 sao Thịt trâu sấy gác bếp Hiền Vinh
Đồng hành với Thanh niên “khởi nghiệp, lập nghiệp” bằng mô hình HTX
Đánh giá về sự phát triển của các HTX do thế hệ trẻ làm chủ, đồng chí Đỗ Nhân Đạo, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh Yên Bái nhận định: Lợi thế của người trẻ là có sức khỏe, có kiến thức, được đào tạo bài bản; năng động, sáng tạo, biết cách nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ 4.0, thì thanh niên luôn là lực lượng tiên phong trong ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, quản lý điều hành HTX và tiêu thụ sản phẩm, từ những lợi thế đó sẽ giúp người trẻ ngày càng thành công hơn trong lập nghiệp từ mô hình HTX, tạo thành phong trào phát triển kinh tế tập thể rộng khắp trong các tầng lớp thanh niên và người dân trong xã hội.
Theo số liệu báo cáo của Tỉnh đoàn Yên Bái, đến hết năm 2023 toàn tỉnh Yên Bái có trên 40.000 cán bộ, đoàn viên và 185.000 thanh niên, với số lượng, chất lượng đông đảo người trẻ như vậy, sẽ là nguồn nhân lực lớn để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn nữa các mô hình Kinh tế tập thể, HTX trong tuổi trẻ tỉnh nhà.
Tiếp tục đồng hành với đoàn viên, thanh niên khởi nghiệp, nhất là với việc thanh niên chọn mô hình HTX để lập thân, lập nghiệp, Liên minh HTX tỉnh đã ký Quy chế phối hợp với Tỉnh đoàn Yên Bái, nhằm thúc đẩy phát triển mô hình KTTT, HTX trong đoàn viên, thanh niên. Ngoài ra, Liên minh HTX tỉnh tích cực tuyên truyền, hỗ trợ vốn từ nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ HTX tỉnh Yên Bái và Trung ương, đồng thời kêu gọi nguồn vốn đầu tư, ủy thác với hệ thống ngân hàng để đoàn viên thanh niên được tiếp cận vốn phát triển kinh tế. Đồng thời, tổ chức các hội nghị tập huấn, tuyên truyền về Kinh tế tập thể, HTX, khởi sự kinh doanh và nâng cao năng lực, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến thương mại…; tạo điều kiện để các bạn trẻ phát huy thế mạnh của KTTT, để lập thân, lập nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều cho công cuộc xây dựng, phát triển quê hương, đất nước./.
                                                                             Hoàng Hà
    Liên minh HTX tỉnh Yên Bái

Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ: Sự tin tưởng vững chắc vào đường lối cách mạng, đường lối xây dựng và phát triển đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo

Thông điệp đầu tiên và cũng là thông điệp lớn nhất Bộ Quốc phòng muốn truyền tải nhân kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, đó là sự tin tưởng vững chắc vào đường lối cách mạng, đường lối xây dựng và phát triển đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

70 năm trước, quân và dân ta đã tiến hành Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Chiến thắng được ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa của thế kỷ 20 và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công chói lọi đột phá thành trì của hệ thống nô dịch thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

Nhân dịp kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, phóng viên VOV phỏng vấn Thượng tướng Nguyễn Tân Cương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng về phát huy giá trị, bài học kinh nghiệm của chiến thắng Điện Biên Phủ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

PV: Thưa Thượng tướng Nguyễn Tân Cương, ông đánh giá như thế nào về ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Chiến thắng Điện Biên Phủ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

PV: Bộ Quốc phòng đã có sự chuẩn bị như thế nào cho sự kiện Kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ sắp tới?

Thượng tướng Nguyễn Tân Cương: Bộ Quốc phòng đã chủ động phối hợp với tỉnh Điện Biên và các bộ, ngành liên quan khẩn trương triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ được giao với chất lượng cao nhất, nổi bật là:

Một là, chủ trì phối hợp với Bộ Công an và tỉnh Điện Biên tích cực tổ chức lực lượng luyện tập phục vụ lễ diễu binh, diễu hành phục vụ Lễ kỷ niệm.

Thượng tướng Nguyễn Tân Cương trả lời phỏng vấn.

Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua, văn hóa, thể thao với nhiều hình thức phong phú, sâu rộng trong toàn quân và trên các địa bàn đóng quân.

Ba là, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức sâu rộng các hoạt động sinh hoạt chính trị, giao lưu, tọa đàm, hội thảo khoa học. Đặc biệt, thực hiện chỉ đạo của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên Giáo Trung ương, Bộ Công an, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và tỉnh Điện Biên tổ chức Hội thảo khoa học cấp Quốc gia với chủ đề: “Chiến thắng Điện Biên Phủ với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”, tổ chức vào ngày 11/4/2024 tại thành phố  Điện Biên Phủ.

Bốn là, với tinh thần hướng về Điện Biên, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức sâu rộng các hoạt động dân vận, chính sách đền ơn đáp nghĩa. Trong đó, Bộ Quốc phòng đã hỗ trợ xây dựng Trường Tiểu học, Trung học cơ sở Điện Biên tại xã Thanh Xương, huyện Điện Biên; hỗ trợ xây dựng 200 căn “Nhà đại đoàn kết”, gần 100 “Nhà tình nghĩa”, “Nhà đồng đội”, “Nhà sinh hoạt cộng đồng”, với tổng giá trị hơn 100 tỉ đồng. Phối hợp với Trung ương hội Cựu chiến binh Việt Nam chuẩn bị chu đáo tổ chức buổi gặp mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước với đại diện cựu chiến binh, thanh niên xung phong tham gia cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Phối hợp với Bộ Công an triển khai công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động kỷ niệm.

Lực lượng quân đội tham gia hợp luyện Lễ diễu binh, diễu hành kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ

PV: Những thông điệp lớn nhất mà Bộ Quốc phòng muốn truyền tải thông qua sự kiện Kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ là gì, thưa Thượng tướng?

Thượng tướng Nguyễn Tân Cương: Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ là dịp để toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta ôn lại truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam trong đấu tranh cách mạng chống xâm lược, giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc. Cái gì đưa chúng ta đến thắng lợi trong chiến tranh cách mạng cũng nhất định đưa chúng ta đến thành công trong hòa bình, xây dựng và phát triển.

Do đó, thông điệp đầu tiên và cũng là thông điệp lớn nhất Bộ Quốc phòng muốn truyền tải nhân kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, đó là sự tin tưởng vững chắc vào đường lối cách mạng, đường lối xây dựng và phát triển đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và sức mạnh của dân tộc Việt Nam.

Hai là, luôn nêu cao tinh thần yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công”.

Ba là, luôn có tinh thần, ý chí quyết tâm cao, khát vọng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vì một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có niềm tin vào nhân dân, bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam và nghệ thuật quân sự Việt Nam để cống hiến vì một Việt Nam hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc.

Bốn là, luôn nêu cao tinh thần quốc tế cao cả, kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

PV: Vâng, xin trân trọng cảm ơn Thượng tướng!

Tăng khả năng tiếp cận vốn cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã

Sáng 23/4, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức Hội thảo “Giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể”.

Toàn cảnh hội thảo

Trong những năm qua, kinh tế tập thể, hợp tác xã tuy có bước phát triển cả số lượng và chất lượng, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, đang có những tồn tại, bất cập, hạn chế cần được quan tâm, giải quyết. Đó là: tỷ lệ lớn hộ cá thể ở địa bàn nông thôn chưa tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác; một bộ phận lớn hợp tác xã có quy mô nhỏ, vốn ít, năng lực quản trị hạn chế, liên kết thành viên còn thấp, chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường, năng lực quản trị của hợp tác xã còn yếu.

Đáng chú ý, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hợp tác xã còn khó khăn do chủ yếu chưa đáp ứng các yêu cầu tối thiểu, các điều kiện vay vốn, vì thế vốn cho sản xuất kinh doanh còn hạn chế.

Phát biểu tại Hội thảo, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Cao Xuân Thu Vân cho biết, một trong những khó khăn của hợp tác xã hiện nay chính là vấn đề vốn. Bởi theo thống kê của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, chỉ có 10% hợp tác xã được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã. Cùng với đó, số liệu khảo sát trên 300 hợp tác xã thì đến 80% hợp tác xã phải vay ở thị trường phi chính sách và hệ thống tín dụng đen với lãi suất cao, thời gian ngắn, chủ yếu phục vụ cho đáo nợ, chờ vốn tín dụng.

Cũng theo bà Cao Xuân Thu Vân, các tổ hợp tác rất khó tiếp cận các nguồn vốn. Hiện các mô hình này chỉ vay được từ nguồn hỗ trợ từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ nhưng những nguồn này vẫn chưa đủ để giúp các tổ hợp tác mở rộng và phát triển.

“Cần phải có nhiều giải pháp hỗ trợ từ nhiều phía đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã kể cả cơ chế, chính sách hỗ trợ, các quy định hướng dẫn để thực hiện Luật Hợp tác xã có hiệu lực từ 1/7/2024, các nguồn lực hỗ trợ từ nhà nước như Quỹ phát triển hợp tác xã, các chính sách về công nghệ, phát triển thị trường trong, ngoài nước để khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển hiệu quả, đúng bản chất”, đại diện Liên minh Hợp tác xã Việt Nam cho hay.

Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú (phải) và Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Cao Xuân Thu Vân (trái) đồng chủ trì Hội thảo.

Tại Hội thảo, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đào Minh Tú khẳng định, để hỗ trợ hợp tác xã phát triển, ngành Ngân hàng đã triển khai nhiều chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ. Bên cạnh đó, Ngân hàng Chính sách xã hội cũng đang triển khai nhiều chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong đó hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được vay ưu đãi theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.

Theo số liệu từ Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), đến cuối tháng 2/2024, tín dụng đối với hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đạt 6.024 tỷ đồng, giảm 1,69% so với cuối năm 2023 cho khoảng 1.200 hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, trong đó: Tín dụng đối với hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 2.000 tỷ đồng; cho vay không có tài sản bảo đảm đối với hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã trong nông nghiệp đạt 153 tỷ đồng. Cho vay liên kết trong nông nghiệp đạt 10.012 tỷ đồng, tăng 3,76% so với 31/12/2023. Các hợp tác xã không phát sinh dư nợ vay theo mô hình liên kết.

Trong thời gian tới, để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, Phó Thống đốc Đào Minh Tú nêu rõ: Ngân hàng Nhà nước sẽ chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; nghiên cứu, triển khai các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc thù của kinh tế tập thể, hợp tác xã, tăng cường kết nối để tháo gỡ khó khăn trong vay vốn.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho vay nói chung và hợp tác xã nói riêng như: Khảo sát, đánh giá, tổng kết Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn để đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định tạo thuận lợi tăng cường tiếp cận tín dụng của người dân doanh nghiệp, hợp tác xã; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Thông tư số 02/2023/TT-NHNN về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng;…

 

Tư vấn cấp giấy Chứng nhận ISO. 5 tiêu chuẩn ISO phổ biến hiện nay

Quy trình chứng nhận ISO

Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay, việc đạt được chứng nhận ISO mang lại cho Doanh nghiệp rất nhiều lợi thế quan trọng. Vậy ISO là gì? Có bao nhiêu loại chứng nhận ISO? Đăng ký cấp chứng chỉ ISO tại đâu?

  1. ISO là gì?

ISO (International Organization for Standardization – Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế) là một tổ chức quốc tế độc lập phi chính phủ, tập trung vào việc phát triển các tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng, sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, ISO đang tiếp tục cho ra đời các tiêu chuẩn mới do các chuyên gia ở mọi cấp độ trong ngành công nghiệp toàn cầu tham gia.

Tổ chức ISO được thành lập chính thức vào năm 1947 sau khi 65 đại diện từ 25 quốc gia họp bàn về tương lai của tiêu chuẩn hóa quốc tế sau Thế chiến II. Tổ chức ISO hiện có 165 quốc gia thành viên, gần 800 ủy ban kỹ thuật và phụ ủy, và đã tạo ra hơn 23.000 tiêu chuẩn quốc tế trong suốt 75 năm hoạt động và phát triển của mình.

Quy trình chứng nhận ISO
Quy trình chứng nhận ISO

 

  1. Tiêu chuẩn ISO là gì?

Tiêu chuẩn giấy chứng nhận ISO là các quy tắc chuẩn hóa quốc tế giúp đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao giá trị của các Doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại hay dịch vụ. Các tiêu chuẩn này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm của Doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của người tiêu dùng

ISO được xem như một chuẩn mực quốc tế mà Doanh nghiệp cần phải đáp ứng để khẳng định được uy tín và gia tăng vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

  1. Nhiệm vụ và chức năng của hệ thống chứng nhận ISO

Việc đạt được chứng nhận ISO chứng minh rằng các quy trình sản xuất của Doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, phù hợp với các tiêu chuẩn mà thế giới đã đặt ra. Điều này đang thể hiện rằng Doanh nghiệp của bạn đang:

Bằng cách đạt được các chứng nhận ISO mới nhất, Doanh nghiệp đang chứng minh khả năng trong việc cung ứng các sản phẩm cao cấp, đáp ứng đầy đủ các quy định trong ngành, giao hàng kịp thời và khiến khách hàng hài lòng. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với Doanh nghiệp bởi sản phẩm nên phản ánh được biện pháp thực hiện, nhằm tạo sự nhất quán cho thị trường sản xuất toàn cầu.

Bên cạnh đó, việc đạt được chứng nhận ISO còn giúp Doanh nghiệp thể hiện được năng lực trong việc sở hữu đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, tài nguyên cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm/ dịch vụ của mình.

Việc đạt được chứng nhận ISO giúp Doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình với cộng đồng Doanh nghiệp bên ngoài rộng rãi hơn, nâng cao danh tiếng của thương hiệu. ISO thể hiện năng lực sản xuất vững chắc của Doanh nghiệp trong việc tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, luôn có sẵn khi cần thiết. Điều này giúp tăng độ tin cậy, uy tín của tổ chức, từ đó thu hút đông đảo khách hàng.

 

Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm

 

  1. Năm tiêu chuẩn giấy chứng nhận ISO phổ biến hiện nay mà Vinacontrol CE có năng lực thực hiện

Giấy chứng nhận ISO có ý nghĩa quan trọng trong rất nhiều lĩnh vực, ngành công nghiệp. Mỗi chứng nhận đều có các tiêu chuẩn, tiêu chí riêng biệt và được phân loại bằng số. Sau đây là 5 tiêu chuẩn ISO phổ biến mà các Doanh nghiệp nên quan tâm:

4.1 Tiêu chuẩn ISO 9001– Hệ thống quản lý chất lượng (QMS)

ISO 9001 là gì? ISO 9001 là một tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về Hệ thống quản lý chất lượng (QMS), đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất được áp dụng bởi các Doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này giúp các tổ chức tạo ra hệ thống quản lý chất lượng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Tiêu chuẩn ISO 9001 bao gồm các yêu cầu và tiêu chí về quản lý chất lượng, từ khâu lập kế hoạch, triển khai đến đánh giá nhằm đảm bảo chất lượng tối ưu của sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Hiện nay, phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn này là ISO 9001:2015, bao gồm 10 Điều khoản tiêu chuẩn ISO 9001:2015 chi tiết nhất mà Doanh nghiệp cần biết.

4.2 Tiêu chuẩn ISO 22000– Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm

ISO 22000 là gì? ISO 22000 là tiêu chuẩn về Vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp những yêu cầu và khung pháp lý cho việc kiểm soát nguy cơ mất an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng lương thực. Tiêu chuẩn này đảm bảo rằng doanh nghiệp hoặc tổ chức đã chứng minh được khả năng quản lý và kiểm soát các nguy cơ này, để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.

Áp dụng ISO 22000 giúp đảm bảo an toàn thực phẩm ở mọi cấp độ, từ sản xuất đến phân phối, giúp cung cấp sự an toàn cho chuỗi cung ứng lương thực toàn cầu và đảm bảo rằng sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiếp cận tới người tiêu dùng với chất lượng và sự an toàn cao nhất. Đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao thương hiệu của sản phẩm, thúc đẩy doanh số bán hàng trên thị trường.

 

Mô hình PDCA trong bố cục ISO
Mô hình PDCA trong bố cục ISO

 

4.3 Tiêu chuẩn ISO 45001– Hệ thống quản lý An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp

Giấy chứng nhận ISO 45001 là một bộ tiêu chuẩn về “hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp”. Bộ tiêu chuẩn này giúp các tổ chức giảm gánh nặng bằng cách cung cấp cho họ một bộ khuôn về cải thiện an toàn cho nhân viên và giảm rủi ro tại nơi làm việc. Tiêu chuẩn này được ủy ban các chuyên gia về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp nghiên cứu và phát triển dựa trên cách tiếp cận của các tiêu chuẩn khác như ISO 14001 và ISO 9001.

Việc áp dụng ISO 45001 sẽ giúp các tổ chức tạo ra môi trường làm việc an toàn và lành mạnh hơn, giảm thiểu tai nạn và bệnh tật tại nơi làm việc, từ đó tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra, việc tuân thủ ISO 45001 cũng giúp các tổ chức tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

4.4 Tiêu chuẩn ISO 14001 – Hệ thống quản lý môi trường

ISO 14001 là bộ tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường quan trọng, giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh và sản xuất tới môi trường. Việc áp dụng ISO 14001 giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường, đồng thời, tại Việt Nam, nhiều ngành nghề yêu cầu doanh nghiệp phải được chứng nhận ISO 14001.

Với sự quan tâm ngày càng tăng đối với vấn đề môi trường, việc được chứng nhận ISO 14001 giúp doanh nghiệp nhận được sự đón nhận từ người tiêu dùng và tăng cường uy tín, đặc biệt trong các lĩnh vực mà hoạt động sản xuất có liên quan đến môi trường. Phiên bản mới nhất của ISO 14001 chính là ISO 14001:2015.

4.5 Tiêu chuẩn HACCP – Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

Ra đời vào năm 1960, tiêu chuẩn HACCP (viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Point) là hệ thống phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn trong việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn này có 7 nguyên tắc cơ bản sau đây:

  • Nhận diện được mối nguy hiểm;
  • Xác định điểm kiểm soát tới giới hạn của mối nguy hiểm (CCP – Critical Control Points);
  • Xác định giới hạn cho từng CCP cụ thể;
  • Xây dựng các thủ tục để giám sát CCP;
  • Lên kế hoạch hành động khi đến giới hạn bị phá vỡ;
  • Thiết lập thủ tục thẩm tra với hệ thống HACCP;
  • Lưu trữ hồ sơ HACCP đã thẩm tra.
  1. Tại sao doanh nghiệp cần áp dụng tiêu chuẩn ISO?

Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO và đạt được chứng nhận ISO mang lại rất nhiều lợi ích co Doanh nghiệp. Vậy những lợi ích khi đạt được ISO là gì?

  • Đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
  • Giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin, thu hút và giữ chân khách hàng.
  • Hệ thống quản lý chất lượng ISO giúp doanh nghiệp đi đúng hướng, làm đúng quy trình và vận hành có tổ chức, khoa học.
  • Duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ ổn định trong thời gian dài và đạt sự hài lòng từ khách hàng.
  • Gia tăng năng suất sản phẩm, dịch vụ và mang lại tiềm năng lớn về tài chính cho doanh nghiệp.
  • Tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các công ty cùng lĩnh vực.
  • Đáp ứng yêu cầu bắt buộc của chính phủ và ngành nghề ở một số quốc gia.
  • – Giúp doanh nghiệp hội nhập tốt hơn với Quốc tế và dễ dàng đón nhận sự giao thương từ các quốc gia khác.
  1. Tư vấn cấp giấy chứng nhận ISO: Bao gồm các bước sau

Bước 1: Khảo sát sơ bộ tính pháp lý của các giấy tờ mà khách hàng hiện có

Bước 2: Tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan tới việc làm giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng như: Điều kiện bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý của ISO, các thủ tục cần làm cũng như giấy tờ, hồ sơ cần thiết doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ

Bước 3: Ký hợp đồng với khách hàng

Bước 4: Xây dựng và hoàn thiện hồ sơ đề nghị chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng cho doanh nghiệp

Bước 5: Đại diện khách hàng đi nộp hồ sơ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc tại Trung tâm giám định và chứng nhận uy tín

Bước 6: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp đón đoàn thẩm định

Bước 7: Thay mặt khách hàng nhận giấy chứng nhận ISO

                                                                                                                                 Mạnh Chí

 

 

Cấp Mã Số Vùng Trồng: Thủ Tục, Điều Kiện, Hướng Dẫn

Với mục đích quản lý và kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, mã số vùng trồng là một công cụ quan trọng được cơ quan có thẩm quyền cấp cho các vùng trồng nông nghiệp tại Việt Nam. Nó giúp tăng cường giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về thủ tục, điều kiện và cách thức cấp mã số.

Cấp Mã Số Vùng Trồng

Mã số vùng trồng là mã số do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các vùng trồng nông nghiệp nhằm mục đích quản lý, theo dõi nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Theo thông tư số 38/2019/TT-TTBNN ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mã số được cấp cho các vùng trồng nằm trên địa bàn Việt Nam, có diện tích tối thiểu là 1ha và được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Điều này giúp đảm bảo cho sản phẩm nông nghiệp đạt các tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp tốt, từ đó tăng cường giá trị và sức cạnh tranh trên thị trường.

Cấp Mã Số Vùng Trồng Xuất Khẩu

Với mục đích đưa sản phẩm nông nghiệp Việt Nam ra thế giới, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần có mã số vùng trồng để chứng nhận nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của sản phẩm. Theo quy định tại Thông tư số 38/2019/TT-TTBNN, đơn vị cấp mã cũng cung cấp dịch vụ cấp mã số cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Để được cấp mã số xuất khẩu, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện và thủ tục như sau:

Điều Kiện Cấp Mã Số

  • Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản
  • Sản phẩm cần xuất khẩu là sản phẩm đã được cấp mã số
  • Có đầy đủ giấy tờ, chứng từ liên quan tới sản phẩm

Thủ Tục Cấp Mã Số Vùng Trồng Xuất Khẩu

  • Đơn xin cấp mã số vùng trồng theo mẫu do Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
  • Sao y công bố thông tin và niêm yết mã số trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm.
  • Nộp các giấy tờ, chứng từ liên quan tới sản phẩm.

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện và hoàn thành thủ tục, doanh nghiệp sẽ được cấp mã số vùng trồng xuất khẩu để có thể tiến hành xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.

Đơn Xin Cấp Mã Số 

Để được cấp mã số, đơn vị cần nộp đơn xin cấp mã số tại đơn vị cấp mã số (Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường) hoặc qua dịch vụ bưu chính. Đơn xin cấp mã số theo mẫu ban hành của Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường, bao gồm các thông tin sau:

Thông tin trong Đơn Xin Cấp Mã Số Vùng Trồng

Thông tin Giải thích
Tên đơn vị xin cấp mã số Tên doanh nghiệp, cơ quan hoặc tổ chức
Địa chỉ đơn vị xin cấp mã số Địa chỉ đăng ký kinh doanh
Đại diện pháp luật Tên người đại diện cho doanh nghiệp
Mã số thuế Mã số thuế của doanh nghiệp
Số tài khoản Số tài khoản của doanh nghiệp
Tên vùng trồng Tên của vùng trồng đã đăng ký
Diện tích vùng trồng Diện tích tổng diện tích vùng trồng
Vị trí vùng trồng Khu vực địa lý của vùng trồng
Thời gian hoạt động của vùng trồng Thời gian hoạt động dự kiến của vùng trồng
Sản phẩm chủ lực của vùng trồng Loại sản phẩm chủ yếu được trồng trong vùng
Mục đích sử dụng mã số vùng trồng Mục đích sử dụng mã số vùng trồng

Thời Hạn Cấp Mã Số 

Sau khi nhận được đơn xin cấp mã số, Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra thông tin. Thời gian xử lý đơn xin cấp mã số không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn. Trong trường hợp cần thêm thời gian để xác minh thông tin, Viện sẽ thông báo cho đơn vị và cung cấp lý do cụ thể.

Việc cấp mã số vùng trồng không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là cơ hội để doanh nghiệp và tổ chức thúc đẩy xuất khẩu, tăng cường uy tín và chất lượng sản phẩm. Để đạt được mã số vùng trồng, các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy trình, nộp đầy đủ giấy tờ và chứng từ liên quan, công bố thông tin và niêm yết mã số vùng trồng trên sản phẩm. Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện và hoàn thành thủ tục, doanh nghiệp mới có thể được cấp mã số vùng trồng để tiến hành xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Việc này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Mã số vùng trồng là gì? Tại sao phải đăng ký mã số vùng trồng?

Mã số vùng trồng là gì?

Mã số vùng trồng là một mã số duy nhất được cấp cho từng lô sản phẩm (bao gồm sản phẩm động vật, thực vật và thủy sản) tại một vùng sản xuất cụ thể. Mã số này được tạo thành từ 12 ký tự, bao gồm năm thành phần:

  • Mã cấp tỉnh (2 ký tự)
  • Mã cấp huyện (2 ký tự)
  • Mã cấp xã (2 ký tự)
  • Mã lô sản phẩm (4 ký tự)
  • Mã năm cấp (2 ký tự)

Ví dụ: Mã số vùng trồng 320300152203 được giải mã như sau:

  • Mã cấp tỉnh: 32 (Tây Ninh)
  • Mã cấp huyện: 03 (Trảng Bàng)
  • Mã cấp xã: 00 (Đình Thành)
  • Mã lô sản phẩm: 1522
  • Mã năm cấp: 03 (năm 2023)

Tại sao phải đăng ký mã số vùng trồng?

Mã số này là một yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản khi tham gia vào thị trường trong nước hoặc xuất khẩu. Việc đăng ký mã số  mang lại nhiều lợi ích như:

  • Giúp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
  • Tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các thị trường khó tính trong và ngoài nước.
  • Tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Việc đăng ký giúp tạo nền tảng cho việc xây dựng hệ thống quản lý nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, đồng thời giúp nâng cao uy tín và chất lượng của sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Dịch vụ Đăng ký Mã Số Vùng Trồng

Trồng trọt và sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm cho dân số đông đúc, nông nghiệp còn là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình và đóng góp lớn vào xuất khẩu. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp bền vững và đảm bảo an toàn thực phẩm, việc quản lý và kiểm soát nguồn gốc sản phẩm là vô cùng quan trọng. Một trong những giải pháp được áp dụng là đăng ký mã số vùng trồng.

Viện khoa học công nghệ và môi trường hỗ trợ dịch vụ đăng ký mã số cho doanh nghiệp, các hợp tác xã

Viện khoa học công nghệ và môi trường là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ đăng ký mã số cho hơn 1000 doanh nghiệp, hợp tác xã trên toàn quốc. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về luật pháp liên quan đến sản xuất nông nghiệp, Viện cam kết mang đến dịch vụ chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Viện cung cấp các dịch vụ như:

  • Tư vấn về quy trình và hồ sơ đăng ký mã số vùng trồng.
  • Kiểm tra và chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền.
  • Cung cấp các mẫu đăng ký mã số theo yêu cầu.
  • Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đăng ký mã số vùng trồng.

Quy trình đăng ký mã số

Quy trình đăng ký mã số vùng trồng gồm các bước sau:

  • Tư vấn và chuẩn bị hồ sơ đăng ký: Viện sẽ tư vấn cho khách hàng về quy trình và các giấy tờ cần thiết để đăng ký mã số. Sau đó, chúng tôi sẽ kiểm tra và chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo yêu cầu của khách hàng.
  • Nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký: Sau khi hồ sơ đã được chuẩn bị, Viện sẽ đại diện khách hàng nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký tại cơ quan quản lý mã số.
  • Giải quyết các vấn đề liên quan: Viện sẽ hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đăng ký mã số vùng trồng, như điều chỉnh thông tin trong hồ sơ hoặc giải quyết các vướng mắc phát sinh.
  • Nhận mã: Sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký, khách hàng sẽ nhận được mã số từ cơ quan quản lý.

Hồ sơ đăng ký mã số vùng trồng

Để đăng ký mã số, khách hàng cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn đăng ký mã số vùng trồng (theo mẫu của cơ quan có thẩm quyền).
  • Bản sao chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật.
  • Giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký doanh nghiệp.
  • Hợp đồng mua bán sản phẩm nông nghiệp hoặc chứng từ thanh toán.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất tương ứng.
  • Bản đồ vị trí sản xuất hoặc bản đồ phân khu sản xuất.
  • Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất (nếu có).
  • Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

Trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, việc đăng ký mã số vùng trồng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường tính cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Qua việc hỗ trợ đăng ký mã số vùng trồng, Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường mong muốn góp phần nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy phát triển bền vững cho ngành này.

Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực tư vấn pháp lý và quy trình đăng ký mã số vùng trồng, Viện cam kết mang đến dịch vụ chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng hành cùng doanh nghiệp và hợp tác xã, chúng tôi hy vọng sẽ cùng nhau phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam ngày càng bền vững và phát triển.

Chứng nhận ISO 14001:2015 – Cải thiện hệ thống quản lý môi trường

Tiêu chuẩn ISO 14001:2015 là một tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) xây dựng, được áp dụng để cải thiện hệ thống quản lý môi trường trong các tổ chức. Tiêu chuẩn này đã được ban hành vào năm 2015 và là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 14001. Chứng nhận ISO 14001:2015 là bằng chứng về sự tuân thủ của một tổ chức đối với tiêu chuẩn này và có nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm hiểu về chứng nhận ISO 14001:2015 và tại sao nó là rất quan trọng đối với hệ thống quản lý môi trường của một tổ chức.

Chứng nhận ISO 14001:2015

Mục tiêu chính của tiêu chuẩn 14001:2015

Mục tiêu chính của tiêu chuẩn ISO 14001:2015 là cung cấp cho các tổ chức một khuôn khổ để thiết lập, triển khai, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường (EMS). Điều này bao gồm việc tập trung vào việc quản lý các rủi ro và tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường xung quanh. Tiêu chuẩn này cũng nhấn mạnh việc tích hợp các mục tiêu kinh doanh với các mục tiêu bảo vệ môi trường.

Cụ thể hơn, tiêu chuẩn ISO 14001:2015 yêu cầu các tổ chức/ doanh nghiệp/ HTX phải:

  • Xác định các yếu tố môi trường có liên quan đến hoạt động của họ và đánh giá tác động của chúng.
  • Thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu để giảm tác động môi trường và đảm bảo tuân thủ các quy định môi trường.
  • Phát triển kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đã đặt ra.
  • Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch và theo dõi tiến độ để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu môi trường.
  • Đánh giá và cải thiện liên tục hệ thống quản lý môi trường của tổ chức.

Tại sao doanh nghiệp cần có chứng nhận ISO?

Có nhiều lợi ích khi đạt được chứng nhận ISO 14001:2015, bao gồm:

Nâng cao hiệu quả hoạt động

ISO 14001:2015 cung cấp một khuôn khổ để xác định, quản lý và giảm tác động môi trường của các hoạt động của tổ chức. Điều này có thể dẫn đến giảm chi phí, giảm rủi ro và cải thiện hiệu suất tổng thể. Bằng cách quản lý môi trường một cách có hệ thống và hiệu quả, tổ chức có thể giảm thiểu sự lãng phí trong quá trình sản xuất và tăng tính cạnh tranh của mình trên thị trường.

Tuân thủ các quy định môi trường

Một trong những yếu tố cơ bản của tiêu chuẩn ISO 14001:2015 là đảm bảo tuân thủ các quy định môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất của tổ chức. Bằng cách đạt được chứng nhận ISO 14001:2015, tổ chức có thể chứng minh rằng họ tuân thủ tất cả các quy định môi trường và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ.

Tăng cường uy tín và giá trị thương hiệu

Việc đạt được chứng nhận ISO 14001:2015 sẽ giúp tăng cường uy tín và giá trị thương hiệu của tổ chức. Các khách hàng và đối tác kinh doanh có thể yên tâm về sự cam kết của tổ chức đối với việc bảo vệ môi trường và tính bền vững trong hoạt động sản xuất. Điều này có thể giúp tăng cường lòng tin và tạo nên một hình ảnh tích cực cho tổ chức trên thị trường.

Nâng cao nhận thức và sự ý thức của nhân viên

Quá trình đào tạo và triển khai hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 có thể giúp nâng cao nhận thức và sự ý thức của nhân viên về việc bảo vệ môi trường. Nhân viên có thể hiểu rõ hơn về tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và cách để giảm bớt tác động này. Điều này có thể giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực, tăng khả năng hợp tác và nâng cao hiệu suất lao động.

Chứng nhận ISO có cần thiết hay không trong công tác bảo vệ môi trường?

Chứng nhận ISO 14001:2015 là một bằng chứng quan trọng cho sự cam kết của tổ chức với việc bảo vệ môi trường và tính bền vững trong hoạt động sản xuất. Nó cung cấp một khuôn khổ để xây dựng và duy trì hệ thống quản lý môi trường hiệu quả, giúp các tổ chức giảm thiểu rủi ro, tăng cường uy tín và giá trị thương hiệu, cũng như nâng cao hiệu suất hoạt động và sự ý thức của nhân viên. Viện khoa học công nghệ và môi trường là một trong những tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận ISO hàng đầu tại Việt Nam, giúp các tổ chức đạt được chứng nhận này một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với tiêu chuẩn ISO 14001:2015, chúng ta hy vọng rằng các doanh nghiệp sẽ phát triển bền vững và đóng góp tích cực cho việc bảo vệ môi trường và xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả.