Hợp tác xã thích ứng trước ‘vòng quay’ của tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế

Quy định hữu cơ quốc tế thay đổi liên tục buộc các Hợp tác xã (HTX) phải nắm bắt để thích ứng, từ đó có thể nắm bắt cơ hội và hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh.

Tình trạng lô hàng xuất khẩu sang Mỹ, châu Âu bị cảnh báo, trả về đã diễn ra khiến không ít nông dân, HTX và cả doanh nghiệp phải chịu tổn hại về kinh phí và ảnh hưởng thương hiệu.

Quy định chặt chẽ hơn

Các nước như Mỹ, Châu Âu luôn đề cao các yếu tố bền vững, minh bạch nên các quy định trong xuất nhập khẩu nông sản, hàng hóa hữu cơ luôn thay đổi. HTX với vai trò là nhà sản xuất, xuất khẩu luôn phải nắm bắt các quy định, sự thay đổi để thích ứng kịp thời.

Chẳng hạn như tiêu chuẩn hữu cơ Mỹ mới yêu cầu thực hiện kiểm tra đột xuất ít nhất 5% các hoạt động chứng nhận và kiểm tra truy xuất nguồn gốc. Tức là trước đây, họ đánh giá các doanh nghiệp xuất khẩu sang Mỹ rồi vẫn có thể xuất sang được châu Âu vì các tiêu chuẩn tương đương nhau. Nhưng nay, ở một nước thứ ba như Việt Nam, điều này đã không còn được áp dụng. Đơn vị muốn xuất khẩu sang Mỹ phải đánh giá theo đúng tiêu chuẩn Mỹ và khi muốn qua châu Âu phải đạt tiêu chuẩn châu Âu một cách tách bạch.

Ông Lê Quý Hòa Bình chia sẻ trong Hội thảo trực tuyến “Tiêu chuẩn hóa: Nền tảng cho sự phát triển nông nghiệp hữu cơ”.

Tại Hội thảo “Tiêu chuẩn hóa: Nền tảng cho sự phát triển nông nghiệp hữu cơ” tổ chức ngày 27/6, ông Lê Quý Hòa Bình – Quản lý chứng nhận nông nghiệp – Công ty TNHH Control Union Việt Nam, cho biết hiện nay, các HTX, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất thô nên đánh giá, kiểm tra sẽ có phần đơn giản hơn. Tuy nhiên, ở nước ngoài, khâu chế biến đã phát triển nên sẽ xảy ra trường hợp phối trộn thêm nguyên liệu, hoạt chất, từ đó khâu kiểm tra cũng kỹ hơn.

Nhưng nhìn vào đó để thấy rằng, nếu doanh nghiệp, HTX Việt Nam nào có thực hiện chế biến từ nguyên liệu hữu cơ như những doanh nghiệp nước ngoài cần có sự tính toán thành phần hữu cơ trong sản phẩm một cách cụ thể và phải diễn giải nhất quán trong toàn bộ quy trình để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn nhập khẩu của Mỹ.

Tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu RE 848/2008 được áp dụng từ đầu năm 2022 cũng có nhiều quy định chặt chẽ hơn. Đối với nhóm nhà sản xuất, cụ thể là các HTX, quy định trong tiêu chuẩn yêu cầu thành viên phải là nông dân trực tiếp sản xuất (không được là doanh nghiệp) và nằm trong giới hạn về quy mô doanh thu (không quá 25.000 ER), diện tích đất không quá 5ha (ngoài trời), 0,5ha đối với nhà lưới.

Một điểm mới đối với tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu là yêu cầu nhóm nhà sản xuất phải có tư cách pháp nhân. Điều này, theo các chuyên gia, là một điều kiện thuận lợi để phát triển mô hình HTX ở Việt Nam. Vì đây là một mô hình phù hợp với trình độ của phần lớn nông dân, có tư cách pháp nhân rõ ràng và đang được Nhà nước khuyến khích phát triển.

Đặc biệt, khi nông dân tham gia HTX sản xuất hữu cơ sẽ có đặc điểm là phải bán nông sản qua HTX và có giấy tờ nhật ký rõ ràng nên hạn chế rủi ro cho các nhà nhập khẩu. Khi nông dân, thành viên không bán qua HTX cũng đồng nghĩa sản phẩm sẽ không được chứng nhận hữu cơ theo tiêu chuẩn châu Âu. Còn nếu nông dân trong HTX bán cho doanh nghiệp xuất khẩu thì phải có giấy tờ chứng minh. Và doanh nghiệp bao tiêu xuất khẩu cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể.

Tận dụng cơ hội

Có thể thấy, sự thay đổi của các tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu, Mỹ đang đặt ra không ít thách thức cho các HTX Việt Nam. Chị Nguyễn Ngọc Bích Huyền, người quản lý trang trại thuộc HTX Tâm Minh Quang (Đồng Nai), cho biết các tiêu chuẩn này đang có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về tổng thể vì cán bộ chứng nhận sẽ kiểm soát sự tuân thủ các quy định của HTX nhiều hơn.

Cây mía của Hợp tác xã ở Hòa Bình đã được xuất khẩu qua châu Âu.

Bên cạnh đó, những thay đổi này cũng gây ra không ít thách thức cho HTX như kiểm tra nhiều sẽ khiến chi phí chứng nhận tăng đáng kể. Đi liền với đó là HTX phải tổ chức lại chuỗi cung ứng thì sẽ gặp những bất lợi, nhất là đối với những HTX chưa hoàn thiện trong khâu quản lý.

Ông Nguyễn Hữu Bê, Giám đốc HTX Sầu riêng 9B (Bà Rịa Vũng Tàu), chia sẻ những quy định mới rất chặt chẽ, phức tạp trong khi hầu hết thành viên HTX là nông dân nhỏ lẻ, việc tiếp thu và hiểu đúng các quy định để thực hiện hiệu quả cũng không hề đơn giản.

Ngay như với tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu mới, ông vẫn chưa hiểu tiêu chuẩn này quy định là HTX không được sản xuất song song giữa nông sản hữu cơ và không hữu cơ nữa hay vẫn được phép nhưng phải chịu sự quản lý chặt hơn?

Về vấn đề này, bà Nguyễn Thị Thu Hương, Giám đốc Công ty TNHH chứng nhận phù hợp Mekong Cert, cho biết hiện nay, quy định hữu cơ châu Âu không cho phép HTX sản xuất song song giữa diện tích hữu cơ và không hữu cơ nhằm hạn chế rủi ro và bảo đảm tốt nhất chất lượng hàng hóa trong xuất khẩu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Do vậy, chỉ có cách duy nhất là HTX phải tuân thủ theo quy định này.

Có thể thấy, những tiêu chuẩn hữu cơ mới của các thị trường phát triển khá phức tạp nên theo các chuyên gia, cần có sự hỗ trợ của các bên liên quan để HTX hạn chế khó khăn trong thực hiện. Bởi nếu HTX không thay đổi, không tuân thủ quy định mới thì sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Cụ thể, yêu cầu về ghi nhãn và truy xuất nguồn gốc của tiêu chuẩn hữu cơ Mỹ hiện nay chi tiết hơn. Trước đây, một số loại bánh truyền thống như bánh rán, bánh xá xị (bánh bao) không phải ghi nhãn nhưng nay cũng phải tuân thủ thì mới được xuất sang Mỹ, trong khi thị trường Mỹ có nhu cầu khá cao về những sản phẩm này. Nếu HTX không tận dụng cơ hội sẽ khó phát triển, nhất là những HTX có mục tiêu xuất khẩu.

Đặc biệt, hiện nay do yêu cầu về tư cách pháp nhân và tính chặt chẽ nên nhiều doanh nghiệp cũng đã thành lập HTX để hỗ trợ nông dân đáp ứng các tiêu chuẩn, hoặc nhiều HTX thành lập độc lập, tách rời khỏi doanh nghiệp. Ông Lê Quý Hòa Bình cho rằng việc HTX tách rời doanh nghiệp cũng sẽ có mặt thuận lợi vì thành viên có thể bán nông sản cho nhiều doanh nghiệp khác nhau, cơ hội đầu ra sẽ thuận lợi hơn, hạn chế rủi ro.

Theo Huyền Trang – Vnbusiness.vn

Đa dạng danh mục sản phẩm mở đầu ra cho Hợp tác xã

Ngoài việc nâng chất lượng thì đa dạng danh mục sản phẩm cũng là điều cần làm vì điều này vừa thể hiện sự sáng tạo, bắt nhịp thị trường của Hợp tác xã (HTX), vừa giúp HTX hạn chế thất bại trong tiếp cận khách hàng.

HTX quế Trà My – Minh Phúc (Quảng Nam) trước đây từ rất khó mở rộng thị trường vì sản phẩm chủ yếu là quế thô, tinh dầu quế. Từ khi mở rộng sang nghiên cứu và sản xuất những sản phẩm khác như bánh quế, nước lau sàn, bột quế… thì thị trường của HTX rộng mở hơn nhờ vừa tiêu thụ trong nước, vừa xuất khẩu. Hiện, HTX có hơn 10 sản phẩm từ quế, đối tượng khách hàng cũng đa dạng hơn.

Chỉ bao tiêu từ 1-3 sản phẩm cho mỗi nhà cung cấp

Bà Nguyễn Thị Hồng Lê, Giám đốc HTX cho rằng việc đa dạng danh mục sản phẩm, phát triển từ 10 sản phẩm trở lên sẽ giúp HTX thuận lợi trong khâu quảng bá, kết nối với khách hàng, doanh nghiệp. HTX vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và đầu tư để cho ra những sản phẩm mới nhằm thuận lợi trong cạnh tranh, không bị nhấn chìm trên thị trường.

Theo báo cáo về tình hình phát triển kinh tế tập thể, HTX 6 tháng đầu năm của Liên minh HTX Việt Nam, một số sản phẩm của HTX dù đã có thương hiệu nhưng vẫn đang có nguy cơ không duy trì được, khó tiêu thụ do thị trường bão hòa, năng lực sản xuất không đáp ứng nhu cầu, không còn sức cạnh tranh cao, khó tiêu thụ trên thị trường như cao lá vằng, rượu, gạo canh tác tự nhiên, tinh bột nghệ, tinh dầu…

Việc đa dạng sản phẩm từ những nguyên liệu truyền thống giúp HTX tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường.

Có thể thấy, việc để có sản phẩm đứng chân trên thị trường và phát triển sâu rộng không hề dễ, nhất là đối với các HTX lâu nay chủ yếu bán sản phẩm thô, hoặc đầu tư cho chế biến nhưng chưa thực sự đa dạng về mặt hàng, chưa nâng cấp và đầu tư cho sản phẩm.

Bà Nguyễn Thị Diễm, người sáng lập Tomato Food, cho biết thường các cửa hàng nông sản sạch, siêu thị có đăng ký mua hàng của các nhà cung cấp, HTX thông qua các hợp đồng cung ứng nhưng cũng chỉ mua, bao tiêu được từ 1-3 sản phẩm cho mỗi đơn vị.

Điều này không đơn thuần vì yêu cầu chất lượng nông sản vào siêu thị, cửa hàng nông sản sạch chặt chẽ hơn mà do phần lớn nông sản của HTX vẫn chủ yếu bán thô, sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên với những mặt hàng nông sản cơ bản. Hoặc sản phẩm dù đã chế biến, đa dạng hơn nhưng chưa có câu chuyện mang giá trị cốt lõi, có tính độc đáo nên khó thâm nhập thị trường.

Bên cạnh đó, khi đi chào hàng, việc có quá ít mặt hàng khiến các HTX dễ thất bại cả với đối tác trong và ngoài nước. Đặc biệt, theo các chuyên gia, trên thị trường hiện có rất nhiều sản phẩm giống nhau. Chẳng hạn như cùng là con tôm, nhưng nếu HTX này chế biến con tôm thành sản phẩm có giá trị cao như bột tôm, tôm khô, phồng tôm thì chắc chắn các nhà phân phối sẽ đánh giá cao hơn so với HTX chỉ bán con tôm tươi, tôm đông lạnh.

Thậm chí khi đưa tôm hoặc các sản phẩm chế biến vào siêu thị rồi, HTX có thêm những gian hàng trưng bày nhỏ, hướng dẫn trực tiếp người dân cách sử dụng sản phẩm cũng sẽ khác với việc chỉ cho hàng vào kệ và không có động thái chăm sóc khách hàng.

Xu hướng bán theo gói, theo chai

Việc đa dạng danh mục sản phẩm hiện nay đến từ khâu chế biến được các chuyên gia cho rằng là hướng đi hiệu quả. Bởi thông qua chế biến, thay vì phải buôn tấn, bán tạ, HTX sẽ chỉ còn buôn bán theo gói, theo chai. Điều này không chỉ tăng sự lựa chọn cho khách hàng mà còn an toàn hơn trong lưu trữ, bảo quản, vận chuyển. Từ đó giúp HTX thuận lợi trong khâu xuất khẩu, nhất là xuất sang các thị trường có thời gian vận chuyển lên cả tháng trời.

Ông Vũ Văn Dương, chủ doanh nghiệp chuyên thu mua nông sản tại các tỉnh khu vực miền Bắc cho biết, ông đã liên kết với một số HTX cây ăn quả và chế biến nông sản vài năm nay. Nếu HTX nào nhanh nhạy trong chế biến và đóng gói sản phẩm thì dù đó là sản phẩm có nguyên liệu truyền thống nhưng đã được nâng giá trị, đổi mới qua cách nghiên cứu, chế biến, đóng gói hiện đại sẽ phù hợp trong tiêu thụ với số lượng lớn.

Việc đa dạng sản phẩm cũng chứng tỏ HTX có sự đầu tư trong nghiên cứu thị trường, đối tượng khách hàng muốn hướng tới và thể hiện sự sáng tạo của chính HTX khi tận dụng, phát triển được những sản phẩm mới từ những nguyên liệu, nông sản thông thường.

Bà Nguyễn Thị Quỳnh Viên, CEO Công ty TNHH SX TM DV Hương Đất cho biết để cạnh tranh với chính sản phẩm rau củ được chứng nhận VietGAP và hữu cơ, doanh nghiệp đã phải sử dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc theo hình thức từ từng luống rau đến tận bàn ăn. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải mở rộng vùng nguyên liệu ở các địa bàn khác nhau để đa dạng sản phẩm, tránh phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.

Doanh nghiệp còn thành lập thêm HTX chuyên về thảo dược. Các loại thảo dược được chế biến theo hình thức lên men như gừng, nghệ, tỏi, chanh, cam, tắc, bưởi, đẳng sâm… nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, nhất là ở thị trường TP HCM.

Là một nhà phân phối bằng kênh hiện đại, ông Paul Le, Phó Chủ tịch Tập đoàn Central Retail Việt Nam cho biết rằng trong hệ thống siêu thị của tập đoàn ở Việt Nam hiện nay có đến 95% là hàng Việt Nam nhằm giữ văn hóa mua hàng của người Việt Nam. Nhưng nếu đó là sản phẩm tốt, nhất là sản phẩm OCOP, đã được đầu tư nghiên cứu, nâng giá trị và chứa đựng câu chuyện cốt lõi thì không chỉ thuận lợi trong thu hút khách hàng Việt Nam mà còn sẽ thuận lợi khi mang sang hệ thống siêu thị ở nước ngoài, nhất là sang hệ thống siêu thị của tập đoàn ở Thái Lan và cạnh tranh trực tiếp với các mặt hàng của Thái Lan.

Muốn đa dạng được sản phẩm, vị chuyên gia này cho rằng đơn vị sản xuất phải tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng để tạo ra những sản phẩm riêng biệt, độc đáo. Chẳng hạn vì sao trong siêu thị ở nước ngoài hay có những túi đóng 4-5 quả chuối? Vì điều này phù hợp với số lượng người trong một gia đình, việc chi tiêu cũng hợp lý, từ đó giúp siêu thị bán chạy hàng hơn thay vì để cả nải chuối, với rất nhiều quả như tự nhiên.

Theo Huyền Trang – Vnbusiness.vn

Đơn vị kiểm nghiệm phân bón – Đảm bảo chất lượng, nâng cao năng suất

Phân bón là một yếu tố thiết yếu trong nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chất lượng đất. Tuy nhiên, để đảm bảo phân bón có chất lượng cao và an toàn cho môi trường cũng như sức khỏe con người, việc kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng phân bón là cần thiết. Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường đã và đang đóng góp to lớn trong lĩnh vực này.

Chức năng của Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường trong công tác kiểm nghiệm chất lượng

  1. Kiểm tra chất lượng phân bón:

    Viện thực hiện các phân tích hóa học và sinh học để kiểm tra thành phần, hàm lượng dinh dưỡng và các chất phụ gia trong phân bón. Các mẫu phân bón được kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo sự nhất quán và an toàn của sản phẩm.

  2. Nghiên cứu và phát triển:

    Viện tiến hành các nghiên cứu khoa học để phát triển các phương pháp sản xuất phân bón mới, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Những nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao chất lượng phân bón mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

  3. Tư vấn và chuyển giao công nghệ:

    Viện cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón, giúp họ nắm bắt các tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng các công nghệ mới nhất. Việc chuyển giao công nghệ giúp các doanh nghiệp cải thiện quy trình sản xuất và tạo ra các sản phẩm phân bón chất lượng cao.

  4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

    Viện tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng phân bón cho các cán bộ kỹ thuật và quản lý. Những khóa đào tạo này giúp nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của đội ngũ nhân lực trong ngành.

Công nghệ và phương pháp kiểm nghiệm chất lượng phân bón

Viện sử dụng các thiết bị và phương pháp kiểm nghiệm tiên tiến, bao gồm:

  • Phân tích hóa học: Sử dụng các thiết bị như máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), máy phân tích thành phần hóa học hiện đại để xác định chính xác các chất dinh dưỡng và tạp chất có trong phân bón.
  • Kiểm tra sinh học và vi sinh: Thực hiện các xét nghiệm sinh học, kiểm tra vi sinh để đánh giá tác động của phân bón đến đất và cây trồng.
  • Phương pháp thử nghiệm hiệu quả: Áp dụng các thử nghiệm thực tế trên đồng ruộng và phòng thí nghiệm để đánh giá hiệu quả của phân bón trong điều kiện canh tác cụ thể.

Những thành tựu nổi bật

Trong những năm qua, đơn vị kiểm nghiệm phân bón của Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, bao gồm:

  • Xác nhận chất lượng sản phẩm: Đã thực hiện kiểm nghiệm và cấp chứng nhận chất lượng cho hàng ngàn mẫu phân bón, góp phần nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm phân bón trong nước.
  • Nghiên cứu và phát triển: Đã triển khai nhiều dự án nghiên cứu khoa học, phát triển thành công nhiều loại phân bón mới, thân thiện với môi trường, tăng cường hiệu quả sử dụng cho nông nghiệp bền vững.
  • Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu và trường đại học hàng đầu để nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phân bón.

Việc duy trì và phát triển mạnh mẽ hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường cam kết tiếp tục đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành nông nghiệp và môi trường.

Nâng cao chất lượng Rau, củ, quả với dịch vụ kiểm nghiệm chuyên nghiệp

Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của con người. Để đảm bảo an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng, việc kiểm nghiệm chất lượng rau, củ, quả là vô cùng quan trọng. Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường (INOSTE) đã phát triển và áp dụng các phương pháp kiểm nghiệm hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của các sản phẩm này.

Các Phương Pháp Kiểm Nghiệm

1. Phân Tích Hóa Học

Phân tích hóa học giúp xác định các thành phần dinh dưỡng và các chất có trong rau, củ, quả. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:

  • Hàm lượng vitamin và khoáng chất: Sử dụng các phương pháp quang phổ, như quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) và quang phổ phát xạ plasma (ICP-OES), để đo lường hàm lượng các vitamin (như vitamin C) và khoáng chất (như sắt, canxi, kali).
  • Hàm lượng đường và acid: Sử dụng phương pháp HPLC (High-Performance Liquid Chromatography) để phân tích hàm lượng đường và acid hữu cơ.
  • Hàm lượng chất xơ và carbohydrate: Sử dụng các phương pháp phân tích enzyme và sắc ký để xác định.

2. Phân Tích Vi Sinh

Phân tích vi sinh giúp kiểm tra sự hiện diện của các vi khuẩn và vi sinh vật gây hại có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Các bước kiểm tra bao gồm:

  • Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí: Sử dụng phương pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường agar.
  • Xác định các vi khuẩn gây bệnh: Như Salmonella, E. coli, và Listeria bằng các kỹ thuật nuôi cấy đặc hiệu và PCR (Polymerase Chain Reaction).

3. Phân Tích Chất Độc Hại

Kiểm tra sự hiện diện của các chất độc hại như thuốc trừ sâu, kim loại nặng và các hóa chất bảo quản là rất quan trọng. Các phương pháp kiểm tra bao gồm:

  • Dư lượng thuốc trừ sâu: Sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) và sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS/MS).
  • Kim loại nặng: Đo lường bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) hoặc quang phổ phát xạ plasma (ICP-OES).
  • Hóa chất bảo quản: Sử dụng các phương pháp phân tích đặc hiệu như sắc ký lỏng cao áp (HPLC) để phát hiện các hóa chất bảo quản trong sản phẩm.

4. Phân Tích Cảm Quan

Phân tích cảm quan giúp đánh giá các thuộc tính như màu sắc, mùi vị, và độ tươi của rau, củ, quả. Đây là một phần quan trọng để đảm bảo sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng:

  • Màu sắc: Đánh giá bằng mắt thường hoặc sử dụng máy đo màu.
  • Mùi và vị: Đánh giá bằng thử nghiệm cảm quan với đội ngũ chuyên gia.

Quy Trình Kiểm Nghiệm

Quy trình kiểm nghiệm tại Viện được thực hiện theo các bước sau:

  1. Lấy mẫu: Mẫu rau, củ, quả được lấy từ các lô hàng khác nhau để đảm bảo tính đại diện.
  2. Xử lý mẫu: Mẫu được rửa sạch, cắt nhỏ và trộn đều để chuẩn bị cho các phân tích.
  3. Thực hiện phân tích: Các phân tích hóa học, vi sinh, chất độc và cảm quan được tiến hành theo quy trình chuẩn.
  4. Đánh giá kết quả: Kết quả phân tích được so sánh với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để đưa ra kết luận về chất lượng.
  5. Báo cáo và tư vấn: Báo cáo chi tiết được cung cấp cho các nhà sản xuất và các khuyến nghị cải thiện chất lượng nếu cần thiết.

Phương pháp kiểm nghiệm chất lượng rau, củ, quả tại Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường giúp đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao. Sự kết hợp giữa các phương pháp phân tích hiện đại và quy trình kiểm tra nghiêm ngặt không chỉ bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng mà còn thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp bền vững.

Biến phiên livestream thành công cụ đắc lực để bứt phá doanh thu

“Sóng” livestream đang trở thành phương tiện thuận lợi để giúp nông dân, Hợp tác xã (HTX) quảng bá, tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu và thu hút doanh nghiệp liên kết. Nhưng với mỗi HTX và với mỗi lần livestream, mục tiêu cũng sẽ khác nhau. Chính vì vậy, khi HTX xác định được rõ mục tiêu của những phiên livestream sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn.

Nếu như ở thời điểm 1-2 năm trước, một số HTX ứng dụng hình thức livestream chỉ bằng một chiếc điện thoại thông minh, thì hiện nay, đã có những đơn vị đầu tư với các thiết bị mới như máy quay, máy tính, các thiết bị kỹ thuật hiện đại.

Không ít lo ngại

Có HTX còn thành lập riêng một tổ livestream với những thành viên chuyên trách từ xây dựng kịch bản, kỹ thuật, chụp ảnh, bình luận, chốt đơn… Mỗi người có một nhiệm vụ, với trình độ chuyên môn nhất định để đảm bảo livestream chuyên nghiệp hơn. Tiêu biểu như HTX Vườn nhà Đà Lạt (Lâm Đồng), HTX Sinh Dược (Ninh Bình)…

Có HTX đã phối hợp với các Tiktoker, những đơn vị công nghệ để mang lại hiệu quả trong livestream. Điều này đang được Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên và một số Liên minh HTX ở các tỉnh thành khác làm rất tốt khi hỗ trợ các HTX tổ chức các buổi livestream gắn với văn hóa đặc trưng của từng huyện. Qua đây cũng là cơ hội để giúp các HTX trao đổi kinh nghiệm, học hỏi thêm về kỹ năng livestream.

Dù đã có sự đầu tư nhưng nhìn chung nhiều thành viên HTX cũng có những lo ngại trước những phiên live khủng của những KOL/KOC trong thời gian gần đây. Bà Nguyễn Thị Dung, Phó Giám đốc HTX Nông nghiệp Ngọc Hoàng (Sơn La) cho biết trong những phiên livestream này, các nhãn hàng luôn có những hình thức khuyến mại lớn, chiết khấu khủng. Điều này là rất khó đối với những HTX là những nhà sáng tạo nội dung nhỏ có quy mô sản xuất chưa lớn và khả năng tính toán về marketing, bán lẻ còn hạn chế. Và hiện nay, người tiêu dùng cũng đang có xu hướng chờ những phiên livestream của những KOL/KOC lớn để mua hàng với giá hời.

Xác định đúng mục tiêu, chuẩn bị kỹ lưỡng trước những phiên livestream giúp mang lại hiệu quả kinh tế, quảng bá thương hiệu cho những người làm nông nghiệp.

Nhiều HTX hiện nay vẫn chủ yếu là bán các nông sản tươi, nên việc tặng quà, khuyến mãi, đóng gói sản phẩm, vận chuyển làm sao để hạn chế hao hụt, đảm bảo doanh thu cũng là lo lắng của thành viên HTX.

Chị Nguyễn Thị Hoa, thành viên của HTX ong mật Hưởng Hoa (Thanh Hóa), cho biết lợi ích khi livestream bán hàng đã rõ nhưng đối với HTX, làm sao để tuân thủ chính sách của các nền tảng thương mại, tránh xảy ra những trường hợp như khóa kênh, vi phạm cộng đồng… cũng không đơn giản.

Chưa kể, nếu thực hiện những chính sách khuyến mãi trong khi livestream không phù hợp, HTX cũng có nguy cơ bị mất khách hàng là các đại lý, nhà phân phối vì thông thường, livestream là hình thức bán lẻ.

Bứt phá nhờ mục tiêu rõ ràng

Có thể thấy, kinh doanh bằng livestream có nhiều tiềm năng vì nhu cầu thị trường lớn nhưng cũng khiến các thành viên, HTX gặp không ít khó khăn, lúng túng.

Những HTX có đội ngũ nhân sự trẻ, có chuyên môn thực sự hay thuê được những đơn vị livestream chuyên nghiệp có thể sẽ khắc phục được những rào cản và thu được hiệu quả về mặt doanh số cũng như quảng bá thương hiệu.

Theo các chuyên gia, muốn tận dụng hình thức livestream hiệu quả, cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các nhà sản xuất và nhà sáng tạo nội dung, nhà bán hàng nhằm bổ trợ cho nhau. Bởi các HTX với vai trò là các nhà vườn nếu livestream trực tiếp được sẽ tiết giảm chi phí, chủ động trong kinh doanh nhưng với nhiều HTX, việc bán lẻ bằng công nghệ vẫn là những điểm yếu cần được bổ trợ trong khi nông sản thường chỉ có theo mùa vụ.

Một điều có thể nhận thấy đó là nếu livestream, bán hàng online với nhiều đơn hàng cùng với sự hỗ trợ của các ứng dụng, máy móc như in hóa đơn, theo dõi đơn hàng/doanh thu sẽ giúp HTX minh bạch và công khai về tài chính cũng như bớt được một số công việc như thống kê lượng hàng xuất, hàng lưu kho, số tiền thu được… Điều quan trọng là HTX cần tận dụng khả năng sáng tạo để hấp dẫn người xem cũng như nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm để tạo độ uy tín.

Một vấn đề nữa là HTX cần xác định được mục tiêu mỗi khi livestream, bởi đây là nền tảng để HTX gặt hái thành công. Ông Phạm Sỹ Lợi, chuyên gia đào tạo livestream cho rằng nếu HTX chỉ đơn giản là livestream để bán hàng thì điều cần làm là phải xem xét có kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng, xây dựng kịch bản thu hút và thực hiện livestream theo lịch đều đặn. Nếu lượng người xem ít, HTX vẫn có thể tạo doanh thu ổn định.

Còn đối với HTX muốn livestream để tăng nhận diện thương hiệu, tăng tương tác và xa hơn là muốn kết nối với cả các KOL/KOC thì việc xây dựng những phiên livestream với các gói khuyến mãi, giảm giá, tặng quà cần được tính toán nhằm hút người xem. Đi liền với đó là HTX cần đầu tư chuyên nghiệp và bài bản cho từng phiên livestream.

Ngoài ra, nếu mục tiêu là đưa sản phẩm lên vị trí top, thì phiên livestream đó, HTX phải có được sản phẩm độc đáo, chất lượng, có sức hút, giá cả cạnh tranh. Muốn vậy, HTX phải tính toán kỹ giá vốn và hình thức khuyến mãi để bảo đảm về mặt lợi nhuận. Ngoài ra, việc kết hợp với những người có tầm ảnh hưởng để gia tăng sức hút cũng cần tính toán.

Còn một khi HTX muốn tăng lợi nhuận, tạo hiệu quả kinh tế cao từ những phiên livestream thì thực hiện các hình thức up-sale để gia tăng giá trị đơn hàng sẽ tốt hơn. Với những phiên livestream như vậy, HTX cần tối ưu hóa nguồn nhân sự bằng các hình thức thưởng theo hiệu quả công việc để gia tăng lợi nhuận.

Có thể thấy, hiệu quả trong livestream phụ thuộc không nhỏ vào việc HTX, nông dân phải xác định được mục tiêu đúng và trúng. Đồng thời cần phát huy tính sáng tạo để hiện thực hóa mục tiêu đó. Có như vậy, livestream mới trở thành công cụ hữu ích để HTX thích ứng với thời đại công nghệ và thu được những thành công về doanh thu cũng như quảng bá thương hiệu.

Theo Huyền Trang – Vnbusiness.vn

Kiểm định Chất lượng Thức ăn Chăn nuôi: Tiêu chuẩn và Phương pháp

Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Việc kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi không chỉ giúp đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho vật nuôi mà còn phòng ngừa những nguy cơ về an toàn thực phẩm. Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường (INOSTE) đã phát triển và áp dụng các phương pháp kiểm nghiệm tiên tiến để đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.

Các Phương Pháp Kiểm Nghiệm

1. Phân Tích Hóa Học

Phân tích hóa học là một trong những phương pháp cơ bản để xác định thành phần dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:

  • Hàm lượng protein: Đo bằng phương pháp Kjeldahl hoặc sử dụng máy phân tích protein nhanh.
  • Hàm lượng lipid: Xác định bằng phương pháp chiết Soxhlet hoặc các phương pháp sắc ký khí.
  • Hàm lượng carbohydrate: Tính toán từ các chỉ tiêu khác hoặc sử dụng phương pháp enzyme.
  • Hàm lượng khoáng chất: Sử dụng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) hoặc quang phổ phát xạ plasma (ICP-OES) để đo các nguyên tố như canxi, photpho, magiê, kali, natri.

2. Phân Tích Vi Sinh

Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, việc kiểm tra vi sinh vật trong thức ăn chăn nuôi là cần thiết. Các bước kiểm tra bao gồm:

  • Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí: Sử dụng kỹ thuật đếm khuẩn lạc trên môi trường agar.
  • Xác định các vi khuẩn gây bệnh: Như Salmonella, E. coli, Staphylococcus aureus bằng các kỹ thuật nuôi cấy đặc hiệu và PCR (Polymerase Chain Reaction).

3. Phân Tích Chất Độc

Thức ăn chăn nuôi có thể bị nhiễm các chất độc hại như aflatoxin, dioxin, và kim loại nặng. Các phương pháp kiểm tra bao gồm:

  • Kiểm tra aflatoxin: Sử dụng phương pháp ELISA (Enzyme-Linked Immunosorbent Assay) hoặc HPLC (High-Performance Liquid Chromatography).
  • Kiểm tra dioxin: Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS).
  • Kiểm tra kim loại nặng: Sử dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) hoặc ICP-OES.

4. Phân Tích Đặc Tính Cảm Quan

Mặc dù là một phương pháp truyền thống, nhưng đánh giá cảm quan vẫn đóng vai trò quan trọng. Các yếu tố được đánh giá bao gồm màu sắc, mùi, vị và độ ẩm của thức ăn chăn nuôi.

Quy Trình Kiểm Nghiệm

Quy trình kiểm nghiệm tại Viện KHCN&MT được thực hiện theo các bước sau:

  1. Lấy mẫu: Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi từ các lô hàng khác nhau đảm bảo tính đại diện.
  2. Xử lý mẫu: Mẫu được xử lý sơ bộ (nghiền, trộn đều) để chuẩn bị cho các phân tích tiếp theo.
  3. Thực hiện phân tích: Tiến hành các phân tích hóa học, vi sinh, độc tố và cảm quan theo quy trình chuẩn.
  4. Đánh giá kết quả: So sánh kết quả phân tích với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để đưa ra kết luận về chất lượng thức ăn.
  5. Báo cáo và tư vấn: Cung cấp báo cáo chi tiết cho các nhà sản xuất và đưa ra khuyến nghị cải thiện chất lượng nếu cần thiết.

Việc kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi tại Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường giúp đảm bảo thức ăn cung cấp cho vật nuôi đáp ứng được các tiêu chuẩn dinh dưỡng và an toàn. Sự kết hợp giữa các phương pháp phân tích tiên tiến và quy trình kiểm tra chặt chẽ không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển ngành chăn nuôi bền vững.

Dịch vụ kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi – Cần hay không?

Ngành chăn nuôi là một trong những ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam, cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu cho con người và đóng góp lớn vào GDP quốc gia. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng sản phẩm từ chăn nuôi và sức khỏe của người tiêu dùng, việc kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi trở nên cực kỳ quan trọng. Bài viết này sẽ phân tích sự cần thiết của dịch vụ kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi, nêu bật những lợi ích và giải thích lý do tại sao đây là một phần không thể thiếu trong ngành chăn nuôi hiện đại.

Lợi Ích Của Việc Kiểm Nghiệm Thức Ăn Chăn Nuôi

1. Đảm Bảo Sức Khỏe Vật Nuôi

Kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi giúp đảm bảo thức ăn có đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết, không chứa các chất độc hại hay vi khuẩn gây bệnh. Thức ăn chất lượng giúp vật nuôi phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

2. Bảo Vệ Sức Khỏe Người Tiêu Dùng

Chất lượng thức ăn chăn nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm từ vật nuôi như thịt, sữa, trứng. Thức ăn không đạt tiêu chuẩn có thể dẫn đến tồn dư hóa chất, thuốc kháng sinh hay vi khuẩn gây hại trong sản phẩm động vật, gây nguy hiểm cho người tiêu dùng.

3. Nâng Cao Uy Tín Và Giá Trị Thương Hiệu

Sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng và đối tác, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và mở rộng thị trường. Kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi là bước quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ uy tín thương hiệu.

4. Tuân Thủ Quy Định Pháp Luật

Các quy định về an toàn thực phẩm và chất lượng thức ăn chăn nuôi ngày càng được thắt chặt trên toàn cầu. Việc kiểm nghiệm giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định này, tránh các rủi ro pháp lý và phạt tiền, đồng thời mở ra cơ hội xuất khẩu sang các thị trường quốc tế.

5. Phát Triển Bền Vững

Sử dụng thức ăn chăn nuôi chất lượng giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi. Kiểm nghiệm định kỳ giúp phát hiện và loại bỏ các thành phần không bền vững hoặc có hại trong thức ăn.

Quy Trình Kiểm Nghiệm Thức Ăn Chăn Nuôi

Quy trình kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi tại các viện nghiên cứu như Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường thường bao gồm:

  1. Lấy Mẫu: Mẫu thức ăn chăn nuôi được lấy từ các lô hàng hoặc cơ sở sản xuất một cách ngẫu nhiên và đại diện.
  2. Phân Tích Thành Phần Dinh Dưỡng: Kiểm tra hàm lượng protein, lipid, carbohydrate, vitamin và khoáng chất.
  3. Kiểm Tra Chất Độc Hại: Phát hiện kim loại nặng, dư lượng thuốc kháng sinh, hormone và các hóa chất độc hại khác.
  4. Phân Tích Vi Sinh: Kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh và các vi sinh vật có hại.
  5. Báo Cáo Và Chứng Nhận: Kết quả kiểm nghiệm được lập thành báo cáo chi tiết, nếu đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng nhận chất lượng.

Dịch vụ kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi không chỉ cần thiết mà còn là yếu tố không thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Kiểm nghiệm định kỳ giúp bảo vệ sức khỏe vật nuôi và người tiêu dùng, nâng cao uy tín thương hiệu, tuân thủ các quy định pháp luật và góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi. Các doanh nghiệp chăn nuôi cần đầu tư và hợp tác chặt chẽ với các đơn vị kiểm nghiệm uy tín như Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường để đảm bảo sản phẩm của mình luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.

Chất Lượng Thủy Sản: Kiểm Định Uy Tín Từ Viện Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường

Ngành thủy sản là một trong những lĩnh vực quan trọng, đóng góp lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao uy tín của thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, việc kiểm tra chất lượng thủy sản là vô cùng quan trọng. Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường (INOSTE) là một trong những đơn vị tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm tra chất lượng thủy sản và các sản phẩm liên quan, đảm bảo an toàn thực phẩm và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.

Tầm Quan Trọng Của Kiểm Tra Chất Lượng Thủy Sản

Kiểm tra chất lượng thủy sản không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao giá trị thương mại và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Các lợi ích chính bao gồm:

  1. Bảo Vệ Sức Khỏe Người Tiêu Dùng: Đảm bảo rằng sản phẩm thủy sản không chứa các chất độc hại, vi khuẩn gây bệnh hoặc các tạp chất không mong muốn.
  2. Nâng Cao Uy Tín Thương Hiệu: Sản phẩm đạt chất lượng cao sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng và đối tác, giúp doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển bền vững.
  3. Tuân Thủ Quy Định Quốc Tế: Giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc tế, từ đó mở rộng thị trường xuất khẩu.
  4. Phát Triển Bền Vững: Đảm bảo việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thủy sản một cách bền vững, tránh lạm dụng và ô nhiễm môi trường.

Quy Trình Kiểm Tra Chất Lượng Thủy Sản

Quy trình kiểm tra chất lượng thủy sản thường bao gồm các bước sau:

  1. Lấy Mẫu: Mẫu thủy sản được lấy từ các lô hàng, cơ sở chế biến hoặc nơi sản xuất. Việc lấy mẫu phải đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên.
  2. Phân Tích Hóa Học: Mẫu được kiểm tra các chỉ tiêu hóa học như hàm lượng kim loại nặng (chì, thủy ngân), dư lượng thuốc kháng sinh, hóa chất bảo quản, và các chất phụ gia.
  3. Kiểm Tra Vi Sinh: Kiểm tra sự hiện diện của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, E. coli, và Listeria.
  4. Đánh Giá Cảm Quan: Đánh giá màu sắc, mùi vị, và kết cấu của sản phẩm để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cảm quan.
  5. Kiểm Tra Nhãn Mác: Đảm bảo thông tin trên nhãn mác chính xác, đầy đủ và đúng quy định.

Dịch vụ kiểm tra chất lượng thủy sản và các sản phẩm của Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn nâng cao uy tín và giá trị thương mại của sản phẩm thủy sản Việt Nam. Với quy trình kiểm tra nghiêm ngặt và các dịch vụ đa dạng, IKST đã và đang góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững ngành thủy sản của đất nước. Các doanh nghiệp thủy sản cần hợp tác chặt chẽ với IKST để đảm bảo sản phẩm của mình luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất, từ đó xây dựng lòng tin và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Kiểm Định Chất Lượng Rượu Trắng: Dịch Vụ Uy Tín Từ Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường

Rượu trắng là một trong những sản phẩm truyền thống và phổ biến tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong văn hóa ẩm thực và sinh hoạt hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, vấn đề an toàn thực phẩm đối với rượu trắng ngày càng được quan tâm do các nguy cơ từ rượu giả, rượu không đạt chất lượng, có thể gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Do đó, việc kiểm tra chất lượng rượu trắng là vô cùng cần thiết để đảm bảo an toàn và uy tín cho các nhà sản xuất và cung ứng.

Dịch Vụ Kiểm Tra Chất Lượng Rượu Trắng Tại Viện Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường

Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường đã triển khai dịch vụ kiểm tra chất lượng rượu trắng nhằm giúp các nhà sản xuất, nhà phân phối, và các cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo an toàn cho sản phẩm của mình. Dịch vụ này bao gồm các hạng mục kiểm tra và phân tích chi tiết, sử dụng các phương pháp và công nghệ hiện đại để đánh giá chất lượng và an toàn của rượu trắng.

Các Hạng Mục Kiểm Tra Chất Lượng

  • Phân Tích Thành Phần Hóa Học: Đo lường nồng độ cồn, phát hiện các chất phụ gia, hóa chất bảo quản và các hợp chất có hại như methanol, aldehyde.
  • Kiểm Tra Vi Sinh: Phát hiện sự hiện diện của các vi khuẩn, nấm men, nấm mốc gây hại, đảm bảo rượu không bị nhiễm khuẩn.
  • Đánh Giá Cảm Quan: Kiểm tra màu sắc, mùi vị, hương thơm và độ trong của rượu để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và thu hút người tiêu dùng.
  • Phân Tích Dư Lượng Chất Độc Hại: Phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng và các chất độc hại khác có thể tồn tại trong nguyên liệu sản xuất rượu.
  • Kiểm Tra Bao Bì và Nhãn Mác: Đảm bảo bao bì và nhãn mác rượu tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và minh bạch thông tin cho người tiêu dùng.

Quy Trình Kiểm Tra

Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường thực hiện quy trình kiểm tra chất lượng rượu trắng theo các bước chuẩn sau:

  1. Thu Thập Mẫu: Mẫu rượu được thu thập và bảo quản đúng cách để tránh biến đổi chất lượng.
  2. Phân Tích: Sử dụng các thiết bị hiện đại để tiến hành phân tích hóa học, vi sinh và cảm quan.
  3. Báo Cáo Kết Quả: Cung cấp báo cáo chi tiết về kết quả kiểm tra, đưa ra những khuyến nghị cụ thể nếu phát hiện vấn đề.

Lợi Ích Khi Sử Dụng Dịch Vụ

Sử dụng dịch vụ kiểm tra chất lượng rượu trắng của Viện mang lại nhiều lợi ích cho các nhà sản xuất và phân phối:

  • Đảm Bảo An Toàn Thực Phẩm: Giúp phát hiện và loại bỏ các sản phẩm không đạt chất lượng, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
  • Nâng Cao Uy Tín Thương Hiệu: Sản phẩm rượu đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ tạo được niềm tin và sự tín nhiệm từ khách hàng.
  • Tuân Thủ Quy Định Pháp Luật: Đảm bảo sản phẩm tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm của nhà nước, tránh các rủi ro pháp lý.
  • Cải Tiến Chất Lượng Sản Phẩm: Các báo cáo kiểm tra cung cấp thông tin hữu ích để cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm

Dịch vụ kiểm tra chất lượng rượu trắng của Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và nâng cao uy tín cho các nhà sản xuất. Với hệ thống thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, Viện cam kết mang đến những dịch vụ phân tích chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp rượu trắng.

Dịch vụ phân tích chất lượng sản phẩm thủy sản

Ngành công nghiệp thủy sản là một trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào xuất khẩu và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường quốc tế, việc kiểm soát chất lượng sản phẩm thủy sản là vô cùng cần thiết.

Trong bối cảnh đó, Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường đã phát triển các dịch vụ phân tích chất lượng sản phẩm thủy sản nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm của mình.

Tầm Quan Trọng Của Phân Tích Chất Lượng Thủy Sản

Sản phẩm thủy sản không chỉ là nguồn dinh dưỡng quý giá mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên, các rủi ro về an toàn vệ sinh thực phẩm từ thủy sản kém chất lượng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người tiêu dùng và uy tín của doanh nghiệp. Do đó, phân tích chất lượng sản phẩm thủy sản giúp đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Các Dịch Vụ Phân Tích Chất Lượng Thủy Sản

Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường cung cấp một loạt các dịch vụ phân tích chất lượng sản phẩm thủy sản, bao gồm:

  • Phân Tích Vi Sinh: Kiểm tra sự hiện diện của các loại vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, Vibrio, và E. coli để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Phân Tích Hóa Học: Đánh giá dư lượng các chất kháng sinh, kim loại nặng, và các hóa chất bảo quản tồn dư trong sản phẩm thủy sản.
  • Phân Tích Dinh Dưỡng: Đo lường và đánh giá thành phần dinh dưỡng của sản phẩm, bao gồm protein, lipid, vitamin, và khoáng chất.
  • Phân Tích Cảm Quan: Đánh giá các đặc tính cảm quan như màu sắc, mùi vị, và cấu trúc để đảm bảo tính hấp dẫn và chấp nhận của người tiêu dùng.
  • Phân Tích Môi Trường Nuôi Trồng: Đánh giá chất lượng nước và các yếu tố môi trường khác để đảm bảo điều kiện nuôi trồng an toàn và bền vững

Quy Trình Kiểm Nghiệm chất lượng sản phẩm Thuỷ sản Chặt Chẽ

Viện áp dụng quy trình kiểm nghiệm chặt chẽ, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo kết quả phân tích chính xác và đáng tin cậy. Các bước kiểm nghiệm bao gồm:

  1. Thu Thập Mẫu: Mẫu sản phẩm được thu thập và bảo quản đúng quy cách để tránh sự biến đổi chất lượng.
  2. Phân Tích: Sử dụng các thiết bị hiện đại để tiến hành phân tích vi sinh, hóa học, dinh dưỡng và cảm quan.
  3. Báo Cáo Kết Quả: Cung cấp báo cáo chi tiết về kết quả phân tích, đưa ra những khuyến nghị cải thiện nếu cần thiết.

Cam Kết Chất Lượng của Dịch Vụ Phân Tích Chất Lượng Sản Phẩm Thuỷ Sản

Viện Khoa học Công nghệ và Môi trường cam kết mang đến dịch vụ phân tích chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Viện không ngừng cải tiến và cập nhật công nghệ, đào tạo đội ngũ nhân viên nhằm đảm bảo kết quả phân tích luôn chính xác và đáng tin cậy.

Việc phân tích chất lượng sản phẩm thủy sản là yếu tố then chốt để đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp trong ngành. Với hệ thống trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, Viện cam kết mang đến những dịch vụ phân tích chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng chính là động lực để Viện tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn nữa trong tương lai.